ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 01 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Nội vụ (3 bản);
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm
2016 của UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối
với nông sản, lâm sản, thủy sản; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa
bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ
thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc
dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng,
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã sau khi được
phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập
và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng
cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây
mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng,
bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp
phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi được
phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa
phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp
dụng các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những
nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các
loài thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác;
các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế
sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn
cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các
khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng
nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy
sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp
luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của
cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước
thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa
bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá và đăng kiểm,
đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy
chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các
hồ chứa nước thủy lợi, công trình thủy lợi và chương trình
mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công
trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện
chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về
hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ
để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn
trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản;
lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản.
10. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi,
phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản
và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; thẩm định, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây
dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển
nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý
buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
25. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản
lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
26. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
28. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc Sở;
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc
Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo
quy định của pháp luật;
5. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì
thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
d) Phòng Nghiệp vụ chuyên
ngành.
Văn phòng, Thanh tra Sở và các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng và tương đương, không quá 02 Phó
Trưởng phòng và tương đương và các công chức khác. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế
độ chính sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng
và tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật và phân
cấp của tỉnh.
2. Các Chi cục trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chi cục Kiểm lâm;
b) Chi cục Thủy lợi;
c) Chi cục Phát triển nông thôn;
d) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
đ) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
e) Chi cục Thủy sản;
g) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản.
3. Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Giống cây trồng,
vật nuôi;
c) Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm
Tấu;
d) Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Mù
Cang Chải.
4. Các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt
động trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng
công trình nông nghiệp;
b) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Việc bố trí công tác đối với
công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức,
viên chức, theo phẩm chất, năng lực, bảo đảm
đúng các quy định của pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh
vực trong cả nước. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Đối với
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên
chế và toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ
trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn tại địa
phương.
Điều 8. Đối với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
1. Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn với các Sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung
cấp thông tin, tài liệu,…có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở,
ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố.
Mối quan hệ giữa Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp
trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn cấp huyện; có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố thuộc lĩnh vực
quản lý và các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
các cơ quan chuyên môn có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế
thị xã, thành phố theo quy định.
2. Căn cứ quy định này để kiện toàn tổ
chức bộ máy của Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các
phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; bố trí, sắp xếp công
chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định của pháp luật; ban hành quy chế làm việc để thực
hiện tốt những nội dung của Quy định này.
3. Xây dựng Đề án kiện toàn, sắp xếp,
đổi tên, giải thể, quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc có
văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và
nhu cầu thực tiễn của tỉnh./.