ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 30 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA
CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo số 58/BC-TP,
ngày 27/6/2011 của sở Tư pháp về Kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản “Quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ,
ngày 10/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định xử lý các vướng
mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính;
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
trong tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2011/QĐ-UBND Ngày 30/6 /2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định
này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
các quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống
nhân dân.
Quy định này
không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Sở, ban
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở, ngành); Ủy ban nhân dân huyện,
thành, thị (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trong tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); người có thẩm quyền
tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2. Cá nhân, tổ
chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định
này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Quy định
hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên
quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của
các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban
hành theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân
là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có
phản ánh, kiến nghị.
3. Tổ chức
là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật có phản
ánh, kiến nghị.
4. Phản
ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về
những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể
trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất
với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập và những vấn đề khác.
5. Kiến
nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước
theo quy định tại khoản 4 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến
ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống
nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý
1. Tuân thủ
pháp luật.
2. Công khai,
minh bạch.
3. Quy trình
cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
4. Thủ tục tiếp
nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận,
xử lý đúng thẩm quyền.
6. Phối hợp
trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Sự không
phù hợp của quy định hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng
bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
4. Quy định
hành chính không hợp pháp.
5. Quy định
hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn
đề khác liên quan đến quy định hành chính.
7. Phương án
xử lý những phản ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
8. Sáng kiến
ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống
nhân dân.
Điều 6. Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua
một trong các hình thức sau:
1. Gửi văn bản.
2. Điện thoại.
3. Phiếu lấy
ý kiến.
Điều 7. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối
với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ
chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức
sau:
- Trực tiếp
chuyển đến cơ quan tiếp nhận;
- Thông qua dịch
vụ bưu chính;
- Gửi thông
điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng
thông tin điện tử).
b) Sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện
rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ
tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Yêu cầu đối
với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ thực
hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công
khai.
b) Sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Trình bày
rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
d) Thông báo
tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
3. Yêu cầu đối
với phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
a) Chỉ áp dụng
khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính cụ thể.
b) Việc gửi
Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều
cách thức sau:
- Gửi công
văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến
qua phương tiện thông tin đại chúng;
- Gửi thông
điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên
trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung
Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
Chương III
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ
Điều 8. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở,
ngành; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo khoản 1,2,3 điều 4,
Chương II, Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 29/4/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc về Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Đầu mối kiểm
soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
3. Đối với
hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính
nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 9. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với
các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại,
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận phải tuân thủ quy trình
sau:
a) Hướng dẫn
cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại các khoản 1, 2
Điều 7 Quyết định này.
b) Nhận phản
ánh, kiến nghị.
c) Vào sổ tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị.
d) Nghiên cứu,
đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh,
kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản
1, 2 Điều 7 Quyết định này;
- Phản ánh,
kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành
vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức;
Trường hợp
này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh kiến nghị tới cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận;
- Phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp
nhận.
Trường hợp
này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền
xử lý trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ hồ
sơ các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn
thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị
đã tiếp nhận.
2. Đối với
các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ
quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy
trình sau:
a) Xác định nội
dung cần lấy ý kiến.
b) Xác định
cá nhân, tổ chức là đối tượng cần lấy ý kiến.
c) Lập Phiếu
lấy ý kiến.
d) Xác định
cách thức gửi Phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.
đ) Gửi Phiếu
lấy ý kiến đến đối tượng thông qua một hoặc nhiều cách thức quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 7 Quyết định này.
e) Theo dõi,
đôn đốc các cá nhân, tổ chức trả lời theo hạn định.
g) Vào sổ tiếp
nhận khi nhận được các ý kiến trả lời.
h) Tập hợp,
nghiên cứu, đánh giá, phân loại.
i) Quyết định
việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền
xử lý.
k) Lưu trữ hồ
sơ về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về
văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán
bộ, công chức hoặc bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Lắp đặt số
điện thoại chuyên dùng, kết nối mạng máy tính và thiết lập địa chỉ Website,
Email.
3. Công bố
công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ
website, địa chỉ email theo quy định tại Điều 13 Quyết định này.
4. Tổ chức thực
hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều
9 Quyết định này.
Điều 11. Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn
cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Không chậm
trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ
đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận.
4. Cán bộ,
công chức tiếp nhận phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng
văn bản.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị
1. Có quyền
phản ánh, kiến nghị với các cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.
2. Có quyền
yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý
phản ánh, kiến nghị.
3. Phản ánh,
kiến nghị phải được trình bày với các cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ
ràng, trung thực, có căn cứ; theo đúng hình thức, yêu cầu quy định tại Quyết định
này.
Điều 13. Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công khai địa
chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ Website, địa
chỉ Email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và niêm yết công khai
tại trụ sở các cơ quan hành chính trực thuộc.
2. Các sở,
ngành; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ
quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ
email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính trên Trang tin điện tử (website) của cơ quan mình (nếu có) và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, các cơ quan hành chính trực thuộc.
3. Ngoài hình
thức công khai nêu trên, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ngành; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có thể sử dụng các hình thức
công khai khác tùy theo điều kiện từng cơ quan.
Chương IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 14. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành
chính nhà nước
1. Đối với phản
ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do
hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định
hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo
đúng quy trình đã được pháp luật quy định.
2. Đối với phản
ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Làm việc
trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung
có liên quan (nếu thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu,
đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh,
kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;
- Phản ánh,
kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
c) Đối với phản
ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến
hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí
sau:
- Sự cần thiết;
- Tính hợp
lý, hợp pháp;
- Tính đơn giản,
dễ hiểu;
- Tính khả
thi;
- Sự thống nhất,
đồng bộ với các quy định hành chính khác;
- Sự phù hợp
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
d) Quyết định
xử lý.
đ) Công khai
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
e) Tổ chức
lưu trữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật
về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 15. Hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
Cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị lựa chọn một trong các
hình thức sau để xử lý:
1. Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, huỷ bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ quy định
hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Quyết
định này.
3. Ban hành
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định
hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
Điều 16. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong
xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tổ chức,
thực hiện việc xem xét, nghiên cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với
các phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2
Điều 14 Quyết định này, theo thẩm quyền quyết định đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tiến hành:
a) Sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định.
b) Đề nghị Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy định hành
chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
c) Kiến nghị
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các quy định
hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
d) Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ:
- Bãi bỏ hoặc
đình chỉ thực hiện những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
- Sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
- Xem xét, đề
nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ những
quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
3. Tổ chức
lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc,
kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 17. Trách nhiệm của sở, ngành; Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tổ chức,
thực hiện việc xem xét, nghiên cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với
các phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2
Điều 14 Quyết định này, tùy theo thẩm quyền quyết định có trách nhiệm:
a) Sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định;
b) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành
chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân xem
xét, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính thuộc thẩm quyền
quyết định của những cơ quan này;
d) Đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chỉnh phủ: Bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thực
hiện những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan
ngang Bộ; Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
3. Tổ chức
lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc,
kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 18. Trách nhiệm của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong xử lý phản ánh,
kiến nghị
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Điều 16 Quyết định này, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh còn có trách nhiệm:
1. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử
lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính.
2. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phát hiện và yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền xử lý những quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 14 Quyết định này.
3. Tổ chức
nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều
cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được
về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý, nhưng cá nhân, tổ chức
vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 19. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được
thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
1. Đăng tải
trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (Website) của cơ quan.
2. Thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Gửi công
văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
4. Các hình
thức khác.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 20. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng,
quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính thống nhất trong toàn tỉnh.
b) Công bố
công khai cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và cơ sở dữ liệu Quốc gia theo quy định.
c) Hướng dẫn
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng, quản lý, khai thác
hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính.
2. Các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
a) Xây dựng,
quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu các phản ánh kiến nghị về quy định hành chính
theo hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, công
khai và khai thác sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu này.
Điều 21. Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh được thực hiện theo Quyết định số
15/2011/QĐ-UBND , ngày 19/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định việc
lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính; và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo
1. Sở, ngành;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện việc
tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính (Nếu có) vào
báo cáo chung về hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ hàng tháng báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng tổng hợp chung vào
báo cáo hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử
lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của tỉnh hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 23. Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ
chức có những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết
thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những
quy định hành chính không phù hợp với các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2
Điều 14 Quyết định này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua khen thưởng.
Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có
trách nhiệm đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị.
2. Cán bộ,
công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt
nhiệm vụ theo quy định của Quyết định này được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công
chức, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử
lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi
phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo các quy định tại Quyết định
này thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở,
ngành; Ủy bân nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai, thực hiện quyết định
này. Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thành và Truyền hình Trung ương và
Địa phương, các sở, ngành, Ủy bân nhân dân cấp huyện, cấp xã thường xuyên thông
tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc phát sinh mới cần sửa đổi, bổ
sung các sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để hướng dẫn, thống nhất giải
quyết nếu vượt quá thẩm quyền tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.