UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2005/QĐ-UB
|
Thanh
Hoá, ngày 06 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 10 tháng 12
năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
- Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế
Quyết định số 365/2000/QĐ-UB, ngày 7 tháng 3 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hoá về việc ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy chế làm việc
của cơ quan mình phù hợp với Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ
báo cáo tình hình thực hiện với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
Điều 4.
Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ (để thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- T. trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để báo cáo);
- Các Ban của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các Đoàn thể cấp tỉnh;
- TAND,VKSND tỉnh;
- Các Phó CVP Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT + TH.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2005/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2005 của
UBND tỉnh)
Chương I
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ
QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1.
Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1- Uỷ ban nhân dân (sau đây viết
tắt là UBND) tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên. UBND tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
1.1. Giải quyết đúng thẩm quyền
và phạm vi trách nhiệm; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể
không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại;
1.2. Mỗi việc chỉ do một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND
tỉnh phải chịu trách nhiệm về công việc được phân công của cơ quan;
1.3. Bảo đảm sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định;
2- Mọi hoạt động của UBND tỉnh,
Thành viên UBND tỉnh và các cơ quan hành chính nhà nước phải bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng, tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm quyền, lợi ích của
nhân dân.
Điều 2. Phạm
vi và cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
1- UBND tỉnh quyết định tập thể
những vấn đề sau đây:
1.1. Chương trình hoạt động toàn
khoá và chương trình công tác hàng năm của UBND tỉnh;
1.2. Các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, các qui hoạch phát triển vùng,
ngành, lĩnh vực; các đề án, dự án trình Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là
HĐND) tỉnh và Chính phủ;
1.3. Kế hoạch đầu tư xây dựng
các công trình trọng điểm, dự toán ngân sách Nhà nước, quyết toán ngân sách Nhà
nước hàng năm trình HĐND tỉnh;
1.4. Các cơ chế, chính sách, kế
hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách trình HĐND
tỉnh quyết định;
1.5. Các biện pháp, chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về kinh tế xã hội; thông qua báo
cáo của UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh;
1.6. Các đề án thành lập mới,
sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và thành lập mới, sáp
nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp;
1.7. Các vấn đề khác mà pháp luật
qui định do UBND tỉnh quyết định tập thể;
1.8. Các vấn đề Chủ tịch UBND tỉnh
xét thấy cần thiết.
2- Cách thức giải quyết công việc
của UBND tỉnh:
2.1. Thảo luận và quyết định từng
nội dung tại phiên họp thường kỳ và bất thường của UBND tỉnh;
2.2. Đối với những vấn đề không
nhất thiết phải thảo luận tập thể hoặc cần phải quyết định gấp thì Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ đề án và Phiếu lấy ý kiến
đến từng thành viên UBND tỉnh. Nếu đa số Thành viên UBND tỉnh nhất trí, Văn
phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo kết quả với UBND
tỉnh tại phiên họp gần nhất. Nếu đa số Thành viên UBND tỉnh không nhất trí, Văn
phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa vấn đề ra UBND tỉnh
thảo luận tại phiên họp gần nhất.
2.3. Các quyết định tập thể của
UBND tỉnh quy định tại khoản 2, Điều này phải được quá nửa tổng số Thành viên
UBND tỉnh tán thành. Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý
kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến
mà Chủ tịch UBND tỉnh đã biểu quyết.
Điều 3. Phạm
vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh:
1- Chủ tịch UBND tỉnh có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.1. Lãnh đạo công tác của UBND
tỉnh, các Thành viên UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
1.2. Quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ quyền hạn của UBND tỉnh trừ các vấn đề qui định tại khoản 1, Điều 2
Quy chế này;
1.3. Giải quyết những vấn đề
khác pháp luật quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh;
1.4. Giải quyết những vấn đề
quan trọng có tính liên ngành đã được các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh phối hợp xử lý nhưng không xử lý được vì còn ý kiến khác nhau;
1.5. Giải quyết những vấn đề do
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban MTTQ tỉnh và người đứng
đầu các tổ chức đoàn thể nhân dân đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của
Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh;
1.6. Chỉ đạo và áp dụng các biện
pháp để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên
tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp
gần nhất.
1.7- Những vấn đề đã giao cho
Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
nhưng do tầm quan trọng và tính cấp bách của công việc, nếu xét thấy cần thiết,
Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp giải quyết trong một thời gian nhất định.
Điều 4. Phạm
vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh; quan hệ công tác giữa Chủ tịch
với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và giữa các Phó chủ tịch UBND tỉnh:
1- Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch
phân công giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
1.1. Mỗi Phó chủ tịch được Chủ tịch
phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác của UBND tỉnh và hoạt động của một số
sở, ban, ngành cấp tỉnh;
1.2. Phó Chủ tịch được sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
1.3. Phó chủ tịch chủ động giải
quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó chủ
tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp
có vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa các Phó chủ tịch còn có ý kiến
khác nhau thì Phó chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc báo cáo Chủ tịch quyết
định;
1.4. Chủ tịch chịu trách nhiệm về
các quyết định của các Phó chủ tịch trong khi thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch
phân công;
1.5. Theo yêu cầu điều hành
trong từng thời kỳ, nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch có thể trực tiếp giải quyết
một số việc đã phân công cho Phó chủ tịch hoặc điều chỉnh lại sự phân công công
việc giữa các Phó chủ tịch.
2- Trong phạm vi công việc được
phân công, Phó Chủ tịch có nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Chỉ đạo các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các đề án trình UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh;
2.2. Kiểm tra, đôn đốc các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức thực hiện các
văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung. Nếu phát hiện các sở, ban, ngành, HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố
ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm sai trái đó, đồng thời
đề ra biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2.3. Giải quyết các vấn đề cụ thể
phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Chủ tịch đã được Chủ tịch phân công phụ
trách; xin ý kiến Chủ tịch đối với những vấn đề chưa được UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền qui định, những vấn đề Chủ tịch qui định
phải xin ý kiến và những vấn đề xét thấy cần thiết.
2.4. Ký thay Chủ tịch các văn bản
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch trong phạm vi các lĩnh vực được Chủ tịch phân
công;
2.5. Theo dõi, chỉ đạo, xử lý những
vấn đề nội bộ trong sở, ban, ngành thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
hàng năm nhận xét, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động của các ngành, lĩnh
vực được phân công.
3- Phó Chủ tịch Thường trực
ngoài những nhiệm vụ trên, còn có các nhiệm vụ sau đây:
3.1. Giúp Chủ tịch điều phối các
hoạt động chung của UBND tỉnh theo chương trình công tác của UBND và yêu cầu chỉ
đạo, điều hành;
3.2- Được Chủ tịch ủy quyền ký
văn bản của UBND tỉnh và giải quyết công việc do Chủ tịch trực tiếp phụ trách
khi Chủ tịch vắng mặt;
4- Khi cả Chủ tịch và Phó chủ tịch
Thường trực vắng mặt, Chủ tịch chỉ định một Phó chủ tịch khác tạm thay làm nhiệm
vụ thường trực.
5- Các quyết định giải quyết
công việc của Phó Chủ tịch phải được Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức thông
tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết.
Điều 5. Phạm
vi giải quyết công việc và trách nhiệm của các thành viên khác của UBND tỉnh:
Các thành viên khác của UBND tỉnh,
ngoài nhiệm vụ, quyền hạn như Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, còn có trách
nhiệm:
1- Dành thời gian thoả đáng để
tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBND tỉnh; cùng tập thể
UBND tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh;
2- Tham dự đầy đủ các phiên họp
của UBND tỉnh và trả lời đầy đủ, kịp thời các Phiếu lấy ý kiến về những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh gửi đến;
3- Giải quyết các công việc cụ
thể theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
4- Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp trên;
5- Thành viên UBND tỉnh không được
nói và làm trái với các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp
có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được tiếp tục
trình bày ý kiến của mình với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6. Phạm
vi giải quyết công việc của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
1- Giám đốc sở, Thủ trưởng các
ban, ngành thuộc UBND tỉnh giải quyết các công việc:
1.1. Những công việc thuộc thẩm
quyền được quy định trong Luật tổ chức HĐND và UBND, các văn bản pháp luật khác
và những công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công hoặc uỷ quyền;
1.2. Giải quyết hoặc xem xét để
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền những đề nghị của
các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các đoàn thể nhân dân... về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà
nước của mình;
1.3. Tham gia ý kiến với Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn khác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố để
xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
2- Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành thuộc UBND tỉnh phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn
được giao (kể cả các việc đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp, uỷ
quyền), không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cho các cơ quan khác và cũng không giải quyết các công
việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
3- Khi cần thiết, Giám đốc sở,
Thủ trưởng các ban, ngành thuộc UBND tỉnh trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc
Phó chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh
vực của mình, đề xuất ý kiến với Chủ tịch UBND tỉnh về các công việc chung của
UBND tỉnh.
4- Giám đốc sở, Thủ trưởng các
ban, ngành thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, kể cả khi
đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
Điều 7. Phạm
vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1- Những công việc thuộc thẩm
quyền được quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước;
2- Phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định các chương trình công tác của
UBND tỉnh và theo dõi, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện các chương
trình đó; lập lịch công tác cho Thường trực UBND tỉnh và giúp Thường trực UBND
tỉnh làm việc theo chương trình;
3- Giúp UBND tỉnh duy trì và kiểm
điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh; chuẩn bị báo cáo kiểm điểm
công tác chỉ đạo, điều hành hàng năm của UBND tỉnh và các báo cáo khác theo sự
phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
4- Giúp UBND tỉnh xây dựng và thực
hiện các chương trình phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với các cơ quan: UBMTQ,
các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
phối hợp hoạt động giữa Văn phòng UBND tỉnh với Văn phòng Tỉnh uỷ và Văn phòng
Đoàn đại biểu quốc hội và HĐND tỉnh;
5- Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh trong việc phối hợp các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chuẩn bị các vấn đề để UBND tỉnh hoặc HĐND tỉnh xem xét, quyết định;
6- Tổ chức truyền đạt các quyết
định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cho các ngành,
các cấp và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện
các quyết định đó;
7- Quản lý công tác văn thư,
hành chính, lưu trữ hồ sơ của UBND tỉnh; hướng dẫn triển khai ứng dụng công nghệ
tin học vào công tác quản lý nhà nước; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác Văn phòng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
theo dõi, kiểm tra công tác lưu trữ, bảo vệ bí mật quốc gia, công tác tiếp dân
và giải quyết khiếu nại tố cáo theo qui định;
8- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
các văn bản trái pháp luật khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
9- Bảo đảm các điều kiện làm việc
cho các hoạt động chung của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
10- Giải quyết một số việc cụ thể
theo sự uỷ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Quan
hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành thuộc UBND tỉnh:
1- Giám đốc sở, Thủ trưởng các
ban, ngành thuộc UBND tỉnh khi giải quyết công việc thuộc trách nhiệm và thẩm
quyền của mình nhất thiết phải hỏi ý kiến Thủ trưởng cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Thủ trưởng cơ quan
được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến trả lời
của mình.
2- Đối với những vấn đề vượt quá
thẩm quyền và khả năng giải quyết thì Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành phải
chủ động làm việc với các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh
hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền.
Điều 9. Quan
hệ công tác giữa Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành với Chủ tịch HĐND và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
1- Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố có yêu cầu làm việc với Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành
thuộc UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý ngành trên địa phương mình, cần chuẩn bị kỹ
nội dung và thông báo trước với cơ quan liên quan. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó
Chủ tịch) HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố.
2- Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản trong thời
gian không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Hết thời
hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có
trách nhiệm giải quyết.
3- Trường hợp các kiến nghị của
địa phương liên quan đến thẩm quyền giải quyết của nhiều sở, ban, ngành thì Chủ
tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phải đề nghị một cơ quan có
liên quan đến nội dung chính trong bản kiến nghị của mình chủ trì giải quyết.
Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành được địa phương đề nghị chủ trì giải quyết
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các kiến nghị của địa
phương. Trường hợp các cơ quan liên quan không thống nhất được cách giải quyết
thì báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, đồng thời
thông báo cho địa phương liên quan biết. Thời gian từ khi nhận được đề nghị của
địa phương đến khi hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh không qúa 10 ngày
làm việc.
4- Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành phải thường xuyên phối hợp với Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố hướng
dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã,
thành phố trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của ngành, lĩnh vực;
quản lý các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn; kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh,
xử lý các việc làm sai trái của cấp dưới.
5- Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối
phối hợp với các cơ quan liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định những việc do các tổ chức, cơ quan đề nghị vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành.
Chương II
LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 10.
Các loại chương trình công tác:
Chương trình công tác bao gồm
chương trình công tác năm, tháng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chương
trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
1- Các nội dung đưa vào chương
trình công tác năm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm:
1.1. Những nội dung nêu tại Khoản
1 Điều 2 Quy chế này;
1.2. Các báo cáo, dự án, vấn đề...
liên quan đến cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi
quyết định, phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;
1.3. Các báo cáo, quy hoạch, đề
án, dự án... (sau đây gọi chung là đề án) trong chương trình công tác năm phải
xác định rõ cơ quan quyết định, cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng
đề án. Thời hạn trình các đề án ghi trong chương trình công tác năm được dự kiến
đến từng quý, từng tháng.
2- Chương trình công tác tháng
bao gồm những nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai, danh mục các đề án trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và nội dung phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong
tháng.
3- Chương trình công tác tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm các công việc của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Điều 11.
Trình tự lập chương trình công tác của UBND tỉnh:
1- Chương trình công tác năm:
1.1. Chậm nhất vào ngày 5 tháng
11 hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố gửi Văn phòng
UBND tỉnh danh mục những đề án cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới.
Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, cấp quyết định, cơ quan chủ trì thẩm định,
cơ quan phối hợp, thời hạn trình của từng đề án.
1.2. Văn phòng UBND tỉnh dự thảo
chương trình công tác năm sau của UBND tỉnh và chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 gửi
lại cho cơ quan, tổ chức liên quan để tham gia ý kiến.
1.3. Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị
phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo, hoàn chỉnh để trình UBND tỉnh
thông qua.
1.4. Trong thời hạn không quá 10
ngày, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng UBND
tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan biết và thực hiện.
2- Căn cứ chương trình công tác
năm của UBND tỉnh, Chương trình công tác của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực
HĐND tỉnh và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh xây dựng chương trình công tác tháng của UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
Điều 12.
Chuẩn bị các đề án:
1- Căn cứ chương trình công tác
năm của UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì chuẩn bị đề án phải chủ
động tổ chức lập kế hoạch chuẩn bị các đề án và gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo
dõi, đôn đốc, bảo đảm tiến độ thực hiện.
2- Nếu chủ đề án muốn thay đổi
yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo
cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực
đó.
3- Chậm nhất vào ngày 15 của
tháng trước tháng phải trình đề án theo kế hoạch, chủ đề án phải báo cáo nội
dung đề án kèm theo ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách ngành, lĩnh vực để xem xét, cho ý kiến trước
khi trình UBND tỉnh.
Điều 13.
Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án:
Trong quá trình chuẩn bị đề án,
thủ trưởng cơ quan chuẩn bị đề án có quyền hạn và trách nhiệm:
1- Mời thủ trưởng các cơ quan có
liên quan để bàn việc chuẩn bị đề án. Thủ trưởng các cơ quan được mời có trách
nhiệm tham gia hoặc cử người có thẩm quyền tham gia và cung cấp các tài liệu cần
thiết thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo yêu cầu hợp lệ của cơ quan chủ trì đề
án.
Đối với những đề án lớn, quan trọng,
có liên quan đến huyện, thị xã, thành phố thì chủ đề án có thể đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập ban chuẩn bị đề án do Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Thủ trưởng cơ quan chủ đề án làm trưởng ban.
2- Gửi dự thảo đề án đến các cơ
quan liên quan để lấy ý kiến. Văn bản góp ý kiến của các cơ quan phải chỉ rõ những
điểm đồng ý, không đồng ý; những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, hoặc cung
cấp thêm các tài liệu cần thiết và thoả thuận lại thời hạn trả lời, nhưng tối
đa không quá 7 ngày làm việc.
3- Mời họp để thảo luận góp ý kiến
vào dự thảo của đề án. Tài liệu họp phải gửi trước cho cơ quan được mời họp ít
nhất là 2 ngày. Cơ quan được mời họp phải cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Những
ý kiến thảo luận tại cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của chủ
toạ hội nghị.
Chương III
CÁCH THỨC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 14.
Cách thức giải quyết công việc hàng ngày của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, giải quyết công việc hàng ngày chủ yếu trên văn bản, trên cơ sở hồ sơ
đề án và phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 15.
Nguyên tắc thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc:
1- Các thủ tục cần thiết khi
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc :
1.1. Công văn, tờ trình... trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải do Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức đoàn thể ký và đóng dấu. Nếu uỷ nhiệm cho cấp phó ký trình thì
người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình do người được uỷ quyền
ký;
1.2. Đối với những vấn đề có
liên quan đến chức năng của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó;
1.3. Đối với các đề án (dự án) hồ
sơ gồm có:
- Dự thảo đề án (dự án);
- Tờ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh thuyết minh gọn, rõ ràng, đầy đủ cơ sở pháp lý, thực tế (hoặc luận cứ...);
yêu cầu, mục tiêu phải đạt được, giải pháp, kiến nghị, những vấn đề chưa được
nhất trí;
- ý kiến tham gia phản biện của
các ngành liên quan, của tư vấn (bằng văn bản kèm theo);
- Dự thảo văn bản sẽ ban hành và
dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Các tài liệu cần thiết khác có
liên quan.
1.4. Hồ sơ trình UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh phải được thực hiện các thủ tục văn thư tại Văn phòng UBND tỉnh.
2- Các công văn, tờ trình giải
quyết công việc chỉ đề gửi đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền (hoặc cơ
quan được yêu cầu làm đầu mối) giải quyết; nếu cần gửi đến các cơ quan có liên
quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các cơ quan đó ở phần dưới công văn,
tờ trình (mục nơi nhận).
Điều 16.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc xem xét xử lý hồ sơ trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc:
1- Thẩm định về mặt thủ tục:
Nếu hồ sơ trình không đầy đủ thủ
tục theo quy định tại Điều 15 Quy chế này thì Văn phòng UBND tỉnh phải trả lại
ngay cho cơ quan trình và yêu cầu chuẩn bị thêm. Những vấn đề phải giải quyết gấp
thì Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho cơ quan trình bổ sung thêm thủ tục; đồng
thời, báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh biết.
2- Thẩm định về nội dung :
2.1. Nếu nội dung vấn đề trình
không thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh thì Văn phòng UBND
tỉnh phải làm ngay thủ tục trả lại cho cơ quan trình và nêu rõ lý do trả lại.
2.2. Nếu trong nội dung trình
còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau, Văn phòng UBND tỉnh
yêu cầu chủ đề án giải trình thêm.
2.3. Nếu hồ sơ đề án chuẩn bị
không đạt yêu cầu qui định, Chánh văn phòng UBND tỉnh được quyền yêu cầu cơ
quan chuẩn bị đề án chuẩn bị lại. Nếu thủ trưởng cơ quan chuẩn bị đề án không
nhất trí thì Chánh văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2.4. Thẩm tra hồ sơ và có ý kiến
đánh giá độc lập về nội dung đề án, công việc trình trên các mặt: tính hợp
pháp, sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tính hiệu quả và khả thi của công việc; hình thức
của văn bản sẽ ban hành và kiến nghị phương án xử lý.
3- Trên cơ sở kết quả thẩm tra,
Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh phiếu trình để Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) giải
quyết. Phiếu trình phải ghi rõ, gọn và trung thành với ý kiến của các cơ quan,
kể cả các ý kiến khác nhau và đầy đủ các nội dung thẩm tra tại mục 2.4 Điều
này. Thời gian để hoàn chỉnh phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh do Chánh văn
phòng UBND tỉnh quy định tuỳ thuộc vào nội dung, tính phức tạp của vấn đề trình
nhưng tối đa không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đúng thủ tục.
Điều 17. Xử
lý phiếu trình và thông báo kết quả:
1- Tuỳ theo nội dung trình,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc uỷ quyền cho Phó Chánh Văn phòng có ý kiến chính
thức vào phiếu trình trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch).
2- Đối với những đề án Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) cần tham khảo ý kiến cơ quan liên quan thì Văn phòng UBND tỉnh
chuẩn bị kỹ các nội dung lấy ý kiến các cơ quan đó; hoặc tổ chức để Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) làm việc với chủ đề án và các ngành liên quan để lấy ý kiến và
quyết định. Thời gian Chủ tịch, Phó Chủ tịch ra quyết định xử lý cuối cùng các
đề án này không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu trình của Văn
phòng UBND tỉnh.
3- Đối với những đề án Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) không cần tham khảo ý kiến cơ quan liên quan thì thời gian
Chủ tịch, Phó Chủ tịch ra quyết định xử lý cuối cùng các đề án này không quá 5
ngày làm việc, kể từ khi nhận được phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh.
4- Đối với các đề án thuộc thẩm
quyền quyết định của tập thể UBND tỉnh, tuỳ tính chất và chất lượng chuẩn bị của
từng đề án mà Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho trình hoặc
hoãn việc trình đề án ra phiên họp UBND tỉnh; trình ra hội nghị để thảo luận hoặc
lấy ý kiến các Thành viên UBND tỉnh bằng phiếu.
5- Khi có ý kiến quyết định cuối
cùng của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, chậm nhất sau 3 ngày làm việc,
Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh) ký ban hành.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản ý kiến hoặc kết luận của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh cho cơ quan trình và các cơ quan liên quan biết.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, LÀM VIỆC,
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 18.
Phiên họp UBND tỉnh:
1- Phiên họp thường kỳ và phiên
họp bất thường:
1.1. UBND tỉnh họp thường kỳ mỗi
tháng 1 lần.
1.2. Tuỳ theo yêu cầu giải quyết
công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể quyết định cho họp bất thường.
1.3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa
phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, hoặc được uỷ quyền, Phó chủ tịch
Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
1.4. Chủ tịch, các Phó chủ tịch
chủ trì việc thảo luận các đề án trình UBND tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
2- Chuẩn bị và triệu tập họp
UBND tỉnh:
2.1- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
nội dung, thành phần khách mời, thời gian và chương trình phiên họp UBND tỉnh.
2.2- Chậm nhất 5 ngày trước
phiên họp UBND tỉnh, chủ đề án phải gửi hồ sơ đề án đã được Chủ tịch (hoặc Phó
Chủ tịch) xem xét và cho trình ra phiên họp về Văn phòng UBND tỉnh. Số lượng hồ
sơ gửi trình để thông qua tại phiên họp do Văn phòng UBND tỉnh thông báo cụ thể.
2.3- Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
- Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ đề
án trình ra phiên họp;
- Chuẩn bị chương trình phiên họp,
dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch quyết định;
- Gửi giấy mời họp và tài liệu họp
đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời trước ngày họp ít nhất là 3
ngày.
3- Thành phần dự họp UBND tỉnh:
3.1. Các thành viên UBND tỉnh phải
tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh.
3.2. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND tỉnh tham dự.
3.3. Chủ tịch UBND tỉnh mời Chủ
tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn lao động
tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
người đứng đầu các cơ quan Đoàn thể cấp tỉnh, đại diện các ban của Tỉnh uỷ, các
ban của HĐND tỉnh và Thủ trưởng các ngành thuộc UBND tỉnh tham dự những phiên họp
của UBND tỉnh khi có những vấn đề liên quan.
Đại biểu được mời phải đi đúng
thành phần, được mời phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.
4- Trình tự phiên họp Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
Phiên họp UBND tỉnh tiến hành
theo trình tự sau đây:
4.1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
báo cáo số thành viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt; những người được mời tham dự;
những người dự họp thay; nội dung và dự kiến chương trình phiên họp;
4.2. Chủ toạ điều khiển phiên họp;
4.3. UBND tỉnh thảo luận từng đề
án theo trình tự:
- Chủ đề án trình bày tóm tắt đề
án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh (thời lượng trình
bày không quá 30 phút). Nếu vấn để cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong
tờ trình thì chủ đề án không phải trình bày thêm.
- Cơ quan chủ trì thẩm định báo
cáo ý kiến thẩm định đề án và ý kiến đề xuất.
- Các thành viên UBND tỉnh phát
biểu ý kiến, nói rõ tán thành, hay không tán thành điểm nào trong đề án. Đại biểu
không phải thành viên UBND tỉnh được mời phát biểu ý kiến về các vấn đề liên
quan trong phạm vi đề án. Thời gian mỗi lần phát biểu tối đa không quá 10 phút.
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ
trì thảo luận đề án; chủ toạ phiên họp kết luận và lấy ý kiến biểu quyết của
UBND tỉnh;
- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa
đủ thông tin để kết luận, chủ toạ phiên họp đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa
thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm;
4.4- Chủ toạ phát biểu kết thúc
phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5- Biên bản họp UBND tỉnh:
5.1. Biên bản phiên họp UBND tỉnh
phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp; ý kiến kết luận
của chủ toạ, các kết quả biểu quyết. Chánh Văn phòng tổ chức ghi biên bản họp
UBND tỉnh, kiểm tra và ký biên bản.
5.2. Biên bản phiên họp cùng với
các tài liệu lưu hành trong phiên họp được lưu vào hồ sơ nhà nước và được bảo
quản theo chế độ mật.
Điều 19. Tổ
chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch để xử lý công việc thường xuyên:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch có 2 loại
cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên:
1- Trong lĩnh vực được phân
công, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch họp với các chủ đề án, đại diện các sở, ban,
ngành liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu về các đề án, dự án, công việc,
trước khi xem xét quyết định hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
Khi xét thấy cần thiết, Phó Chủ
tịch phụ trách ngành, lĩnh vực mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch có liên quan cùng
nghe và tham gia ý kiến (hoặc Chủ tịch xét thấy cần nghe và cho ý kiến chỉ đạo
thì tham dự hội nghị).
2- Chủ tịch các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh họp giao ban thường kỳ hàng tuần vào sáng thứ 2 (trừ khi Chủ tịch có
ý kiến khác) để nắm tình hình giải quyết công việc trong tuần trước, triển khai
công việc trong tuần và bàn, thống nhất giải quyết những vướng mắc, vấn đề phức
tạp.
2.1. Thành phần hội nghị giao
ban có Chủ tịch các Phó Chủ tịch, Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng và
các thành phần liên quan (khi cần do Chủ tịch chỉ đạo mời).
2.2. Tại cuộc họp, Chánh Văn
phòng (hoặc uỷ nhiệm cho Phó Chánh văn phòng) báo cáo tóm tắt nội dung những vấn
đề trình còn vướng mắc, còn ý kiến khác nhau và đề xuất phương án giải quyết.
Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch thường trực) chủ trì hội nghị
và kết luận giải quyết dứt điểm từng vấn đề.
Điều 20. Chế
độ hội họp, làm việc giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch với Giám đốc sở, thủ trưởng
các ban, ngành:
1- Mỗi quí ít nhất 1 lần (trong
khoảng từ ngày 1-5 các tháng 1,4,7,10 trong năm) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch làm
việc với các cơ quan chuyên môn thuộc khối mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình
hình, đôn đốc thực hiện các chủ trương chính sách, chương trình công tác và chỉ
đạo những vấn đề mới phát sinh.
2- Mỗi năm ít nhất 1 lần Chủ tịch
UBND tỉnh họp với lãnh đạo các sở, ban, ngành để kiểm điểm việc thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, qui chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 21. Chế
độ hội họp, làm việc giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch với Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
1- Mỗi năm ít nhất 2 lần vào giữa
các kỳ họp HĐND tỉnh (đầu Quý II và Quý IV), Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
làm việc với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố. Tại buổi làm việc này
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đánh giá tình hình kinh tế xã hội quí I, 9 tháng
đầu năm của tỉnh, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trong quý sau; các huyện, thị
xã, thành phố kiến nghị những vấn đề cần giải quyết.
2- Sau khi có Nghị quyết của
HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh họp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố để triển khai nhiệm vụ kế hoạch và ngân sách nhà
nước.
3- Trong trường hợp cần giải quyết
vấn đề đột xuất, cấp bách, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
có thể trực tiếp làm việc hoặc điện thoại xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, sau đó phải báo cáo bằng văn bản để xử lý theo qui định.
Điều 22. Tổ
chức cuộc họp của các cơ quan cấp tỉnh:
Các sở, ban ngành khi cần tổ chức
hội nghị có mời lãnh đạo nhiều sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố hoặc
các hội nghị tổng kết công tác (hàng năm hoặc một số năm) trong tỉnh thì phải
báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp cán bộ trong ngành để chỉ đạo nội
dung chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp này đều phải được
tổ chức ngắn gọn, thiết thực và tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ.
Điều 23. Chế
độ đi công tác cơ sở của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
1- Hàng tuần, Văn phòng UBND tỉnh
lập kế hoạch để Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi thăm và làm việc tại
các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị để kiểm tra, khảo sát tình hình thực
hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiếp xúc lắng nghe ý kiến nhân
dân; nắm tình hình thiên tai, bão lụt để kịp thời giúp điạ phương, cơ sở khắc
phục khó khăn.
2- Văn phòng UBND tỉnh phối hợp
với các cơ quan có liên quan và địa phương chuẩn bị chương trình, nội dung làm
việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh với địa phương.
3- Kết quả các cuộc thăm và làm
việc chính thức phải được Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho địa phương và các sở,
ban, ngành liên quan.
Điều 24. Chế
độ báo cáo của Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành khi đi công tác ngoài địa
phương:
1- Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
ban ngành đi công tác nước ngoài phải thực hiện theo đúng qui định của Chính phủ
và Tỉnh uỷ; khi ra khỏi tỉnh từ 3 ngày trở lên phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách khối (qua Chánh Văn phòng) và giới thiệu người thay thế xử
lý công việc trong thời gian vắng mặt.
2- Trong thời gian HĐND tỉnh họp,
các thành viên của UBND tỉnh không được đi công tác xa. Trường hợp đặc biệt phải
báo cáo và nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý thì thông báo cho Văn phòng UBND
tỉnh biết địa chỉ, số máy điện thoại nơi đến công tác để liên hệ khi cần thiết.
Điều 25. Tiếp
khách nước ngoài:
1- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện các cuộc tiếp khách nước ngoài bao gồm: Tiếp xã giao, tiếp làm việc
(chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương,
đề nghị của các cơ quan ban, ngành trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của
khách đến Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2- Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ :
2.1. Phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp, bố trí cán bộ có liên quan cùng tiếp và
làm việc với khách, tổ chức phục vụ cuộc tiếp; đảm bảo các yêu cầu về đối ngoại,
về các nghi thức và tập quán tiếp khách quốc tế;
2.2. Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện các kết quả đạt được tại cuộc tiếp.
3- Công an tỉnh chịu trách nhiệm
bảo đảm an ninh cho các cuộc tiếp.
4- Chi phí tiếp khách nước ngoài
phải phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Chương V
BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ CÁC
VĂN BẢN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 26.
Thông báo kết quả phiên họp UBND tỉnh:
1- Chậm nhất là sau 5 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc phiên họp UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phải ra thông
báo kết luận của chủ toạ phiên họp và nội dung phiên họp tháng sau của UBND tỉnh.
2- Chậm nhất là sau 7 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc phiên họp chủ đề án phải hoàn chỉnh dự thảo các quyết
định, chỉ thị được thông qua trong phiên họp UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 27. Thẩm
quyền ký các văn bản :
1- Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Phó
Chủ tịch thường trực nếu được uỷ quyền) ký các văn bản của UBND tỉnh về những
chủ trương, chính sách kinh tế- xã hội; quốc phòng- an ninh quan trọng, về tổ
chức bộ máy và nhân sự.
2- Phó Chủ tịch phụ trách các
lĩnh vực công tác ký thay Chủ tịch UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị, các văn bản
để sử lý những vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
trong lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
3- Các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thuộc về chủ trương, tổ chức, cán bộ, chính
sách, chế độ, tài chính phải được thể hiện thành văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch
trực tiếp ký và được đóng dấu mới có hiệu lực thi hành.
4- Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa
lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản đôn đốc, phối hợp công tác giữa các cấp,
các ngành, giấy mời họp, thông báo hoạt động của UBND tỉnh, truyền đạt ý kiến của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tới các cấp, các ngành, sao y văn bản, để các
cơ quan liên quan biết và thực hiện.
Điều 28.
Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh trước khi trình Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch ký đều phải có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh ký chốt văn bản theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; đồng thời tổ chức việc cập nhật văn bản nói trên vào mạng
tin học diện rộng của UBND tỉnh và Chính phủ.
Chương VI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 29.
Quan hệ với các cấp uỷ Đảng, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh:
UBND tỉnh chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, Nghị quyết của Trung ương, các
Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ban cán sự Đảng Uỷ ban nhân
dân tỉnh; chấp hành Quy chế làm việc của Tỉnh uỷ và Quy chế làm việc của Ban
cán sự Đảng UBND tỉnh.
Điều 30.
Quan hệ với HĐND và Thường trực HĐND tỉnh:
1- UBND tỉnh có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh, chịu sự giám sát của HĐND tỉnh.
2- UBND tỉnh phối hợp với Thường
trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND tỉnh;
chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các Ban liên quan của HĐND tỉnh xây dựng
các báo cáo, đề án trình các kỳ họp HĐND tỉnh, trả lời chất vấn và xem xét giải
quyết các kiến nghị của các đại biểu HĐND tỉnh theo thẩm quyền và trách nhiệm của
mình.
3- UBND tỉnh có trách nhiệm tạo
điều kiện để Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh hoạt động có hiệu quả.
Điều 31.
Quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội:
UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức
thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước và địa phương; phối hợp công
tác giữa chính quyền với các tổ chức theo Quy chế phối hợp đã được ban hành.
Điều 32.
Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân:
UBND tỉnh giữ mối quan hệ chặt
chẽ với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh để thi hành pháp luật
ở địa phương; cùng bàn bạc thống nhất về các biện pháp thực hiện nhằm tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thường xuyên thông báo cho nhau về tình hình thi
hành pháp luật, tình hình vi phạm pháp luật, biện pháp xử lý, giải quyết các
khiếu nại và thi hành án.
Chương VII
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 33. Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm:
1- Trong phạm vi chức năng nhiệm
vụ của mình, tổ chức thanh tra hoặc chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm; chỉ đạo thực hiện các kết luận, kiến nghị thanh tra, ý kiến chỉ đạo
của cấp trên;
2- Cùng với Thủ trưởng các cơ
quan liên quan thực hiện chế độ tiếp dân theo qui định;
3- Giải quyết hoặc chỉ đạo Thủ
trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố giải
quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân và các vụ việc thuộc lĩnh vực, ngành
mình phụ trách.
Điều 34.
Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh có trách nhiệm:
1- Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ
đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
phạm vi thẩm quyền của UBND tỉnh;
2- Giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và những khiếu nại, tố cáo
do Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc uỷ quyền;
3- Trực tiếp thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật.
4- Định kỳ tổng hợp tình hình
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và những kiến nghị, đề xuất
báo cáo UBND tỉnh và cấp trên.
Điều 35.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
1- Tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh;
2- Kiểm tra đôn đốc các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện
quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3- Tiếp nhận, phân loại, xử lý
đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo gửi UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
khi được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền, trả lời cho đương sự có đơn thư khiếu nại,
tố cáo.
Điều 36. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm:
1- Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ quản lý Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện pháp luật Nhà nước;
chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi mình phụ trách;
2- Gắn công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo với công tác quản lý hành chính Nhà nước; giải quyết, trả lời kịp
thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật;
3- Tổ chức tiếp công dân theo
đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật; căn cứ
tình hình cụ thể, bố trí thời gian, cán bộ và bảo đảm các điều kiện cần thiết để
phục vụ cho công tác tiếp công dân;
4- Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với
các cơ quan liên quan và đề cao vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
5- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt
hại tài sản, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, đông người, vượt cấp
thuộc phạm vi quản lý của mình.
Chương
VIII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG
TIN
Điều 37.
Công tác báo cáo, thông tin trong bộ máy hành chính nhà nước:
1- Giám đốc sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ :
1.1. Gửi Chủ tịch UBND tỉnh các
báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột
xuất theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2. Chuẩn bị các báo cáo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để trình các cơ quan cấp trên theo sự phân công của
Chủ tịch UBND tỉnh.
1.3. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp
thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác.
1.4. Tổ chức cập nhật vào mạng
diện rộng của UBND tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế xã hội,
thông tin chỉ đạo điều hành, các chương trình công tác và các hoạt động hàng
ngày theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
2- Ngoài nhiệm vụ như Giám đốc
các sở, Chánh Văn phòng UBND tỉnh còn thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Tổ chức trao đổi thông tin
và tham gia phiên họp giao ban hàng tuần với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng HĐND
tỉnh.
2.2. Báo cáo tổng hợp hàng tháng
về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và tình hình nổi bật
về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh... gửi cấp trên, các thành viên UBND tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch HĐND dân, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Lãnh đạo các cơ quan Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các Đoàn thể nhân dân.
2.3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác
các thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3- Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu
tư, ngoài các nhiệm vụ nêu tại khoản 1, Điều này, còn phải báo cáo tình hình
kinh tế xã hội và kết quả thực hiện Kế hoạch hàng tháng tại các phiên họp thường
kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi cho các thành phần như mục 2.2 Điều này.
Điều 38:
Thông tin về hoạt động của chính quyền cho Nhân dân:
1- Chủ tịch UBND tỉnh có trách
nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thông
qua các báo cáo của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh, trả lời của UBND tỉnh đối với
các ý kiến, kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
2- Chánh văn phòng UBND tỉnh
cung cấp thông tin cho báo chí và nhân dân bằng các hình thức phù hợp về hoạt động
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, các chính sách và quyết định quan trọng của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
3- Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ :
3.1. Cung cấp cho các cơ quan
thông tin đại chúng các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xẩy ra
trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
3.2. Thực hiện trả lời trên báo
chí theo quy định của pháp luật; thường xuyên điểm báo, phát hiện và yêu cầu cơ
quan báo chí cải chính những tin, bài đã đăng, phát có nội dung sai sự thật,
xuyên tạc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
3.3. Tăng cường quản lý công tác
thông tin và có quy chế cung cấp thông tin của cơ quan, địa phương mình; không
để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3.4. Thông báo công khai về tình
hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân (ngoài nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước) theo các hình thức thích hợp như: đăng trên báo, phát tin
trên hệ thống truyền hình và phát thanh địa phương...
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này ở các ngành, các cấp; kịp thời đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc cho phù hợp với tình hình thực tế chỉ đạo,
điều hành và yêu cầu của Pháp luật.
Điều 40.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
ban hành quy chế làm việc cụ thể của cơ quan mình cho phù hợp với Quy chế
này./.