ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2002/QĐ-UB
|
Quảng Ngãi,
ngày 06 tháng 3 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày
26/02/1998;
Căn cứ Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày
17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định
số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm
vật chất đối với công chức;
Căn cứ Quyết định số 207/1999/QĐ-TTg ngày
25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch thực hiện Nghị quyết hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII);
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Ngãi lần thứ XVI;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
“Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Ngãi”.
Điều 2. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chịu
trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 161/1999/QĐ-UB ngày 08/9/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- Ban TCCBCP;
- Thường trực TU;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức TU;
- Như điều 3;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2002/QĐ-UB ngày 06/3/ 2002 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức:
1. Tuyển chọn, bố trí, phân công công tác đối với
cán bộ, công chức;
2. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và
phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức;
3. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4. Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức;
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức;
6. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức;
7. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức;
8. Kiểm tra, thanh tra công tác cán bộ, công chức
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ, công chức.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức:
1. Quản lý cán bộ, công chức thực hiện trên cơ sở
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản
lý cán bộ, công chức;
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức nhưng có sự phân công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn
quản lý cho các ngành, các cấp; đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
công tác quản lý cán bộ, công chức của các ngành, các cấp;
4. Bảo đảm thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ,
chính sách và thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
5. Cán bộ, công chức phải chấp hành các quyết định
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các quyết định của cấp trên về công tác quản
lý cán bộ, công chức.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước pháp luật,
Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp ủy Đảng cùng cấp về nhiệm vụ, quyền hạn được giao
quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình và chấp hành
các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với cán bộ, công chức của tỉnh.
Điều 4. Quyết định của các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về những nội dung công việc thuộc
lĩnh vực quản lý cán bộ, công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp có đầy đủ
hiệu lực thi hành; quyết định phải do thủ trưởng ký và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 5. Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết
định các nội dung quản lý tại điều 1 quy định này đối với các chức danh: Phó Chủ
tịch, Ủy viên UBND tỉnh, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Điều 6. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản
lý các chức danh sau:
1. Trưởng phòng, ban chuyên môn và tương đương
thuộc Sở; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trực thuộc Sở (riêng chức danh Phó Chi cục
trưởng Chi cục quản lý quản lý thị trường, thực hiện theo Nghị định, thực hiện
theo Nghị định số 10/CP ngày 23/00/1995 của Chính phủ);
2. Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp
và tương đương trực thuộc Sở (riêng chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
y tế huyện, thị xã, thực hiện theo Nghị định số 01/1998/NĐ-CP ngày 03/01/1998 của
Chính phủ);
3. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các
Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh.
Điều 7. Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, quyết định điều động, biệt phái, bố trí, phân công, đề bạt, bổ nhiệm,
phê chuẩn, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách, kiểm
tra, thanh tra công tác cán bộ, công chức và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các chức danh tại điều 6 quy định này;
2. Trình Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ quyết định
bổ nhiệm vào ngạch, chuyển, nâng ngạch bậc lương đối với công chức ngạch chuyên
viên cao cấp (01.001) và tương đương. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển,
nâng ngạch bậc lương, kỷ luật đối với công chức ngạch chuyên viên chính
(01.002) và tương đương;
3. Quyết định cử cán bộ, công chức đi công tác,
học tập, tham quan ở trong nước (cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, UBND tỉnh quản lý) và ở nước ngoài.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH
Điều 8. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là Sở) trực tiếp quản lý các chức
danh sau đây:
1. Phó trưởng phòng, ban chuyên môn và tương
đương thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở;
2. Phó Chi cục trưởng Chi cục quản lý thị trường
(trước khi quyết định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban tổ chức
chính quyền tỉnh);
3. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm y tế huyện,
thị xã (trước khi quyết định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban tổ
chức chính quyền tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã);
4. Công chức giữ ngạch chuyên viên chính
(01.002) và tương đương trở xuống (trừ việc quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển,
nâng ngạch bậc lương kỷ luật đối với công chức ngạch 01.002 và tương đương).
Điều 9. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
1. Nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, quyết định điều động, biệt phái, bố trí, phân công, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách, kiểm tra, thanh tra
công tác cán bộ, công chức và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các chức
danh tại điều 8 quy định này;
2. Quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch,
chuyển ngạch, nâng bậc lương hàng năm đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý từ ngạch chuyên viên (01.003) và tương đương trở xuống sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Ban tổ chức chính quyền tỉnh;
3. Quyết định kỷ luật đối với công chức thuộc
quyền quản lý từ ngạch chuyên viên (01.003) và tương đương trở xuống. Riêng đối
với hình thức kỷ luật hạ bậc, hạ ngạch lương, buộc thôi việc, trước khi quyết định
phải có ý kiến thống nhất bằng bằng văn bản của Ban tổ chức chính quyền tỉnh;
4. Kiến nghị về các nội dung quản lý cán bộ,
công chức của Sở thuộc thẩm quyền cấp trên quyết định. Lãnh đạo tổ chức thực hiện
các quyết định của cơ quan cấp trên đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý;
5. Thống kê cán bộ, công chức và thực hiện chế độ
thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác quản lý cán bộ, công chức
theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ
XÃ
Điều 10. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp quản lý các chức danh sau đây:
1. Ủy viên UBND huyện, thị xã;
2. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban chuyên
môn của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (trừ Chánh thanh tra huyện, thị xã);
3. Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp
và tương đương thuộc huyện, thị xã;
4. Công chức giữ ngành chuyên viên chính
(01.002) và tương đương trở xuống (trừ việc quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển,
nâng ngạch bậc lương kỷ luật đối với công chức ngạch 01.002 và tương đương).
5. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và Trưởng các ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
Điều 11. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
1. Nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, quyết định điều động, biệt phái, bố trí, phân công, đề bạt, bổ nhiệm,
phê chuẩn, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách, kiểm
tra, thanh tra công tác cán bộ, công chức và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các chức danh tại điều 10 quy định này;
2. Quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch,
chuyển ngạch, nâng bậc lương hàng năm đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý từ ngạch chuyên viên (01.003) và tương đương trở xuống sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Ban tổ chức chính quyền tỉnh;
3. Quyết định kỷ luật đối với công chức thuộc
quyền quản lý từ ngạch chuyên viên (01.003) và tương đương trở xuống. Riêng đối
với hình thức kỷ luật hạ bậc, hạ ngạch lương, buộc thôi việc, trước khi quyết định
phải có ý kiến thống nhất bằng bằng văn bản của Ban tổ chức chính quyền tỉnh;
4. Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã
được duyệt;
5. Kiến nghị về các nội dung quản lý cán bộ,
công chức của UBND huyện, thị xã thuộc thẩm quyền cấp trên quyết định. Lãnh đạo
tổ chức thực hiện các quyết định của cơ quan cấp trên đối với cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý;
6. Thống kê cán bộ, công chức và thực hiện chế độ
thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác quản lý cán bộ, công chức
theo quy định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN TỈNH
Điều 12. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh là
cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức của tỉnh (kể cả các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
Điều 13. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, quyết định điều động, biệt phái, bố trí, phân công, đề bạt, bổ nhiệm,
phê chuẩn, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách, kiểm
tra, thanh tra công tác cán bộ, công chức và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các chức danh thuộc thẩm quyển UBND tỉnh quyết định;
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện sau khi được duyệt;
3. Về việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi
dưỡng ở trong nước (cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh
quản lý) và đi bồi dưỡng ở nước ngoài.
Điều 14. Phối hợp với các cơ quan có liên quan
thẩm tra, xác minh những cán bộ, công chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý có vấn đề lịch sử, chính trị hoặc có nghi vấn chính trị.
Điều 15. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh trực tiếp quyết định một số vấn đề về công tác cán
bộ, công chức như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch công chức theo quy định của pháp luật;
2. Quyết định tuyển dụng thí sinh trúng tuyển kỳ
thi tuyển công chức, phân bổ cho các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã theo nhu cầu
của ngành và địa phương;
3. Thẩm định và thoả thuận bằng văn bản để các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định các vấn đề tại khoản
2, 3, Điều 9 và khoản 2, 3, điều 11 quy định này;
4. Quyết định biệt phái cán bộ, công chức hoặc
điều động, thuyên chuyển cán bộ, công chức từ Sở, ngành, huyện, thị xã này sang
Sở, ngành, huyện, thị xã khác;
Quyết định thuyên chuyển viên chức đang công tác
tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh sang khu vực hành chính, sự nghiệp thuộc
tỉnh và ngược lại;
Quyết định thuyên chuyển cán bộ, công chức đang
công tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh sang khối các cơ quan
Đảng, đoàn thể của tỉnh, đi tỉnh ngoài và sang các cơ quan Trung ương đóng tại
địa phương;
Quyết định tiếp nhận và phân công cán bộ, công
chức từ khối các cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh, đi tỉnh ngoài, từ các cơ quan
Trung ương đóng tại địa phương vào công tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp
thuộc tỉnh;
(Cán bộ, công chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý thì làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
5. Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng
trong và ngoài tỉnh (trừ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của UBND huyện,
thị xã);
6. Hướng dẫn công tác xây dựng và quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức cho các Sở, ngành, địa phương. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý;
7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quản
lý cán bộ, công chức của các Sở, ngành, địa phương theo quy định của Đảng và
Nhà nước;
8. Thống kê đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh
và thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác quản lý
cán bộ, công chức cho UBND tỉnh theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề nào chưa hợp lý, các
ngành, các cấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.