BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2666/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU THỰC HIỆN MUA SẮM HÀNG HOÁ,
DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày
29/11/2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng và Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của
Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009;
Căn cứ Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày
16/4/2012 của Bộ Tài chính Quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Thực hiện văn bản số 594/TTg-KTN ngày
07/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 9242/VPCP-KTTH ngày 28/12/2011
của Văn phòng Chính phủ về các danh mục hàng hoá, dịch vụ được Thủ tướng Chính
phủ cho chỉ định thầu;
Để tăng cường quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác đảm bảo tiết kiệm, có hiệu
quả, phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn
và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 787/QĐ-BTC ngày
30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế đấu thầu thực hiện
mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản
trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ trưởng Vụ Hợp
tác quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc BTC;
- KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan và Cục Dự trữ NN các tỉnh, liên tỉnh thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Lưu VT, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU THỰC HIỆN MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ LỰA
CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ
TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2666/QĐ-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu ban hành
Quy chế:
Lựa chọn nhà thầu khi thực hiện mua sắm hoặc đấu
thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ, dự án công nghệ thông tin, dự án đầu tư xây dựng
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính (gọi tắt là
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) có đủ năng lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm,
bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, chống các hành vi tiêu cực
trong thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây dựng của các tổ
chức, cá nhân và tăng cường tính chủ động cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
của Quy chế:
Tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ sử dụng nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác khi lựa chọn nhà thầu thực hiện mua sắm hoặc đấu
thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, dự án
đầu tư xây dựng đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đấu thầu,
các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và các quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Quy chế này không
áp dụng đối với các trường hợp:
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ có đặc thù về hoạt động
đấu thầu được quy định tại các Luật, Bộ Luật khác với quy định tại Luật Đấu thầu
số 61/2003/QH11 ngày 29/11/2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội
(gọi tắt là Luật sửa đổi) thì áp dụng và thực hiện theo quy định tại Luật, Bộ
Luật đó.
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ, dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (gọi tắt là ODA) được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
Việt Nam đã ký kết.
- Hoạt động mua, bán hàng hoá dự trữ quốc gia do
Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp thực hiện (được quy định tại văn bản riêng).
Điều 4. Giải thích từ ngữ
trong hoạt động đấu thầu:
Các từ ngữ được quy định trong Quy chế này được
hiểu như sau:
1. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý (bao gồm cả các khoản thu phí, lệ phí
được để lại theo quy định của pháp luật);
Sử dụng vốn nhà nước được hiểu bao gồm việc chi
tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định tổng phần vốn nhà nước
tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã
phê duyệt, được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn
nhà nước đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp.
2. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu mua sắm hàng hoá, dịch
vụ tư vấn, đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở bảo đảm
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động
của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
4. Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước
chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá Hồ sơ dự thầu, đánh giá Hồ sơ đề
xuất, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu,
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
5. Đấu thầu trong nước là quá trình lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà
thầu trong nước.
6. Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu
nước ngoài và nhà thầu trong nước.
7. Dự án, nội dung mua sắm, đầu tư là tập
hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục
tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
8. Người có thẩm quyền là người được quyền
quyết định phê duyệt dự án, nội dung mua sắm, đầu tư theo quy định của pháp luật
và theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
9. Chủ đầu tư và Thủ trưởng đơn vị mua sắm:
a) Chủ đầu tư: Là đơn vị, tổ chức được
người có thẩm quyền giao thực hiện dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư công nghệ thông tin độc lập trong dự
án đầu tư xây dựng) quy định tại khoản 7 Điều này.
b) Thủ trưởng đơn vị mua sắm: Là Thủ trưởng
đơn vị được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ mua sắm hàng hoá, dịch vụ công
nghệ thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác sử dụng từ
các nguồn vốn quy định tại Quy chế này (trừ các nội dung quy định tại điểm a,
khoản này).
10. Bên mời thầu là chủ đầu tư, thủ trưởng
đơn vị mua sắm hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu
tư, chủ tài khoản đơn vị dự toán sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định
của pháp luật.
11. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư
cách hợp lệ theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định tại Điều 18, Điều 19 của
Quy chế này.
12. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách
nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng
nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia
đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc
nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu
liên danh.
13. Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia
đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn quy định tại khoản 38 Điều này.
14. Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham
gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 39 Điều
này.
15. Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham
gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy định tại khoản 40 Điều này.
16. Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu
thầu để thực hiện gói thầu EPC quy định tại khoản 22 Điều này.
17. Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một
phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà
thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham
gia đấu thầu.
18. Nhà thầu trong nước là nhà thầu được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
19. Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được
thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
20. Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu
tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế.
21. Gói thầu là một phần của dự án, trong
một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những
nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần
đối với mua sắm thường xuyên. Việc phân chia gói thầu phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
22. Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng
bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công
(C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư, xây lắp,
xây dựng phần mềm và triển khai thực hiện (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp
thiết bị, vật tư và xây dựng (chìa khoá trao tay).
23. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu
bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp
lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
24. Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu
do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
25. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử
dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một
gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu
đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc
thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
26. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu, mẫu
biểu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu
theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
27. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử
dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu
làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh
giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu;
là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc
thủ trưởng đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu
theo đúng quy định;
28. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do
nhà thầu chuẩn bị và nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Đối với hình thức chào
hàng cạnh tranh thì hồ sơ đề xuất còn được gọi là báo giá.
29. Giá gói thầu là giá trị gói thầu (không
bao gồm dự phòng) được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu
tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành khác.
30. Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu
trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp, nhà thầu có thư giảm giá thì
giá dự thầu là giá sau giảm giá.
31. Giá đánh giá là giá được xác định
trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại và được
dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để
thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi
phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ,
chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời
gian sử dụng.
32. Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên
mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu
sau khi đã sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
33. Giá trúng thầu là giá được phê duyệt
trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng.
34. Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm
giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các
chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc
công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt
bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và được gọi là giá đánh giá.
35. Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu
tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận
giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu và các quy định khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
36. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực
hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm
trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
37. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc
nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo
lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời
gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
38. Dịch vụ tư vấn bao gồm:
a) Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án gồm: Lập, đánh
giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án gồm: Khảo sát,
lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu,
giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị;
c) Dịch vụ kiểm toán, tư vấn điều hành quản lý dự
án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ.
d) Các dịch vụ tư vấn khác.
39. Hàng hoá, dịch vụ gồm máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải
là dịch vụ tư vấn.
40. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá
trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, cải tạo,
sửa chữa lớn.
41. Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả
đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả
lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác.
42. Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà
thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn
đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
43. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây
dựng và quản lý nhằm mục đích quản lý thống nhất thông tin về đấu thầu phục vụ
hoạt động đấu thầu.
44. Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra,
đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền
hoặc chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét, quyết định theo quy định
tại Quy chế này. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh
giá lại hồ sơ dự thầu.
45. Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành
vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu
thầu.
46. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất là số ngày được tính từ ngày đóng thầu, ngày hết hạn nộp hồ
sơ đề xuất (tính từ thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đến
24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
47. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu
bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày, là số ngày
được tính từ ngày đóng thầu (tính từ thời điểm đóng thầu đến 24 giờ của ngày
đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong hồ sơ mời thầu.
48. Danh sách ngắn là danh sách các nhà
thầu được mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu
trúng sơ tuyển và danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
49. Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công
trình trong hoạt động xây dựng được hiểu tương ứng là báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 5. Nhiệm vụ quản lý hoạt
động đấu thầu:
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát các công việc có
liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện mua sắm
hàng hoá, dịch vụ, đầu tư xây dựng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo đúng
quy định.
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính có nhiệm vụ
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu
hình và các công việc có liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn
nhà thầu đối với công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công
nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo đúng quy định.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Tổ
trưởng Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm cá nhân, toàn diện
công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch
vụ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
Chương II
PHẠM VI, DANH MỤC VÀ ĐIỀU
KIỆN THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Điều 6. Phạm vi, danh mục
hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng phải thực hiện đấu thầu hoặc lựa chọn nhà
thầu:
1. Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn và lắp
đặt thiết bị gắn với các công trình, hạng mục công trình:
- Dự án quy hoạch ngành, đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp trụ sở làm việc.
- Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
kho, lớp học, giảng đường, các trung tâm giao dịch.
- Hàng hoá, dịch vụ được phê duyệt trong dự án đầu
tư xây dựng.
- Các Dự án đầu tư xây dựng khác.
2. Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông
tin (bao gồm các nội dung phải lập dự án và không phải lập dự án theo quy định),
gồm:
- Máy tính, máy in, lưu điện, các trang thiết bị
mạng, trang thiết bị đường truyền và các loại trang thiết bị khác.
- Bản quyền sở hữu công nghệ, phần mềm hệ thống,
phần mềm phát triển, phần mềm dựng sẵn, nâng cấp các phần mềm đã có và các
chương trình ứng dụng tin học khác.
- Các loại dịch vụ: Xây dựng đề án và dự án; hướng
dẫn, đào tạo, chuyển giao công nghệ; sửa chữa, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần
mềm, các trang thiết bị công nghệ thông tin.
- Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin
khác.
3. Các loại dịch vụ tư vấn được quy định tại khoản
38, Điều 4 của Quy chế này.
4. Các loại hàng hoá, dịch vụ khác:
- Bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ, giường, phản học
sinh.
- Các loại máy, thiết bị: Máy phô tô, máy xén giấy,
máy Fax, điều hoà nhiệt độ, thiết bị âm thanh, máy chiếu và các loại trang thiết
bị văn phòng khác.
- Phương tiện vận chuyển như: Ô tô các loại,
tàu, thuyền, xuồng, xe máy, xe đẩy tiền, chuyển tiền và các loại phương tiện
khác phục vụ công tác.
- Các loại dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng
(điều hoà nhiệt độ, máy phô tô, máy xén giấy, máy in, trang thiết bị, phương tiện
làm việc; phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và tài sản khác;
dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định
và các loại khác), các loại dịch vụ bảo hiểm, cung cấp văn phòng phẩm thường
xuyên (mực máy in, mực máy phô tô, mực máy fax, giấy phô tô và các loại khác)
và các loại dịch vụ khác.
- Các loại máy, trang thiết bị như: Trang thiết
bị đặc thù và chuyên dụng, máy đếm, đóng bó tiền; két sắt; thiết bị kiểm tra, bảo
vệ tiền, ấn chỉ đặc biệt có giá trị, vàng, bạc, đá quý; máy móc thiết bị phục vụ
cân, đong, đo, đếm, bảo quản hàng hoá dự trữ và các loại khác.
- In ấn các loại như: Hoá đơn, biên lai, ấn chỉ,
các ấn phẩm, biểu mẫu, sổ sách, tài liệu và các ấn chỉ như: Lệnh chi tiền, séc,
tín phiếu, trái phiếu, các loại vé thu phí và lệ phí, tem hàng hoá các loại và
các loại khác.
- Trang phục của công chức, viên chức phục vụ
công tác chuyên môn (bao gồm cả mua sắm vật liệu và may mặc).
- Bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu
công nghệ.
- Các loại tài sản khác phục vụ công tác chuyên
môn.
Trường hợp mua sắm các loại ấn chỉ đặc biệt, hệ
thống báo động kho quỹ, vũ khí quân dụng của các hệ thống Thuế, Hải quan và Kho
bạc Nhà nước mà áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế (hoặc chỉ định thầu) để đảm
bảo quy chế bảo mật phải được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Chương X của
Quy chế này phê duyệt trước khi đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo quy định
Điều 7. Điều kiện thực hiện
mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm:
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa
chữa lớn và lắp đặt thiết bị gắn với các công trình, hạng mục công trình; dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng):
- Quy hoạch đầu tư xây dựng hoặc Kế hoạch 5 năm ứng
dụng công nghệ thông tin được người có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp;
- Kế hoạch vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn
công trình xây dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Thiết kế, dự toán, tổng mức đầu tư hoặc tổng dự
toán được duyệt;
- Kế hoạch đấu thầu được người có thẩm quyền phê
duyệt theo phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác:
- Phải có dự toán được người có thẩm quyền phê
duyệt;
- Nội dung, danh mục hàng hoá, dịch vụ được người
có thẩm quyền phê duyệt;
- Đề cương và dự toán chi tiết được người có thẩm
quyền phê duyệt (đối với nội dung công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự
toán chi tiết);
- Kế hoạch đấu thầu hồ sơ mời thầu được người có
thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
3. Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, ngoài các điều kiện được quy định tại
khoản 1, khoản 2 nêu trên các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ khi mua sắm hoặc đấu thầu
mua sắm đảm bảo thống nhất theo các quy định quản lý về công nghệ thông tin hiện
hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
4. Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu
phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu.
Chương III
TRÌNH TỰ ĐẤU THẦU, HÌNH
THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỰ THẦU
Điều 8. Trình tự triển khai
công tác đấu thầu:
Khi tổ chức đấu thầu thực hiện thống nhất theo
trình tự như sau:
1. Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu;
2. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
3. Xây dựng và phê duyệt hồ sơ mời thầu (có thể
được xây dựng và phê duyệt đồng thời với thời điểm xây dựng và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu);
4. Phê duyệt bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ
thuật;
5. Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu (có thể
thành lập cùng với thời điểm quyết định thành lập Tổ thẩm định đấu thầu). Đánh
giá hồ sơ dự thầu;
6. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu;
7. Thông báo kết quả đấu thầu;
8. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
phân cấp và uỷ quyền trong hoạt động đấu thầu theo quy định tại Chương X của
Quy chế này có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn Tổ thẩm định, Tổ
chuyên gia đấu thầu thực hiện theo đúng nội dung, trình tự quy định, được bổ
sung thêm các nội dung cho phù hợp với yêu cầu cụ thể của công tác mua sắm, đấu
thầu.
Trường hợp không cần thiết thành lập Tổ thẩm định
đấu thầu do nhiệm vụ này được giao cho một bộ phận chuyên môn của đơn vị thực
hiện thì người có thẩm quyền quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu tự quyết định
và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hình thức lựa chọn
nhà thầu:
Bao gồm hình thức đấu thầu và hình thức mua sắm
không phải đấu thầu. Căn cứ thông báo phê duyệt bằng văn bản của người có thẩm
quyền về nguồn vốn, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin, nội dung hàng hoá, dịch vụ mua sắm cho một năm ngân sách hoặc giai
đoạn thực hiện đối với từng nội dung, chủng loại hàng hoá, dịch vụ, chủ đầu tư,
thủ trưởng đơn vị mua sắm áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định.
Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức
không phải đấu thầu hoặc lựa chọn hình thức đấu thầu không đúng quy định hoặc cố
tình lựa chọn không đảm bảo theo phân cấp tại Quy chế này.
Điều 10. Phương thức đấu thầu:
1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng
đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho các gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được
tiến hành một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng
đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó,
đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất
cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở
sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất
về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét,
thương thảo.
3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng
đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho các gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng
và được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai
đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa
có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ
xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu
giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có
giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
Điều 11. Hình thức đấu thầu
rộng rãi:
1. Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ
yếu trong công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ và đầu
tư xây dựng. Hình thức đấu thầu rộng rãi phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu
thầu. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các dự án, mua sắm quy định tại Điều
6 của Quy chế này phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp áp dụng
quy định từ Điều 12 đến Điều 17 của Quy chế này.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số
lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải
thông báo mời thầu theo quy định để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời
thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu.
Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham
gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh
tranh không b́nh đẳng.
Điều 12. Hình thức đấu thầu
hạn chế:
1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với
nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ
thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một
số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
2. Đấu thầu hạn chế phải được phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu và phải mời tối thiểu năm (05) nhà thầu được xác định là có đủ
năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu.
Điều 13. Hình thức chỉ định
thầu:
1. Được áp dụng đối với gói thầu có giá trị
trong hạn mức được chỉ định thầu theo quy định bao gồm:
a) Gói thầu thuộc dự án đầu tư phát triển, dự án
cải tạo sửa chữa lớn theo quy định của Luật Đấu thầu được chỉ định thầu, gồm:
Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 03 tỷ đồng, gói thầu mua sắm
hàng hóa có giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói
thầu không quá 05 tỷ đồng;
Được áp dụng quy định chỉ định thầu đối với các
nội dung ứng dụng công nghệ thông tin thuộc các hạng mục đầu tư của các dự án đầu
tư xây dựng công trình được xây dựng với mục tiêu phục vụ cho hoạt động thông
tin liên lạc, hoạt động chung của công trình như hệ thống dây mạng, hệ thống
giám sát, hệ thống an ninh, hệ thống phòng chống cháy nổ, hệ thống điều hoà, hệ
thống âm thanh, hệ thống điện, hệ thống thang máy, hệ thống bơm nước được quản
lý theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật của nhà nước về xây
dựng.
b) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không
quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ
thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu
thì chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm, tổ chức đấu thầu theo quy định.
2. Ngoài các trường hợp được chỉ định thầu theo
hạn mức quy định tại khoản 1, Điều này, các trường hợp được chỉ định thầu bao gồm:
a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự
cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công
trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp
này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải
cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định
trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
b) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần
chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật
về bảo mật;
c) Gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây
nguy hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên
địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:
- Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị
y tế để triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
- Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng cần phải làm ngay;
- Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc
phòng, chống bão lụt trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con
người và tài sản;
- Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp
khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;
d) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo
chiến lược, quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
đ) Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình
trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực
hiện gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng
khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
e) Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù
điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng
tác đến thi công công trình;
g) Gói thầu di dời các công trình công cộng phục
vụ công tác giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện do yêu
cầu đặc biệt chuyên ngành;
h) Gói thầu rà phá bom mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt
bằng thi công xây dựng công trình;
i) Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có
thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có
nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức
đoàn thể đề xuất phương án thực hiện hiệu quả nhất;
k) Mua sắm các loại tài sản để phục hồi, duy tu,
duy trì, nâng cấp, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ, hạ tầng
kỹ thuật, phần mềm công nghệ thông tin mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu
cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính
tương thích của thiết bị, công nghệ hoặc không hiệu quả, làm tăng chi phí.
l) Hàng hoá chỉ do một nhà sản xuất và cung cấp
với giá bán thống nhất trong phạm vi cả nước.
m) Gói thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ được Thủ
tướng Chính phủ cho phép áp dụng chỉ định thầu, gồm:
- In và phát hành: Tem thuốc lá sản xuất trong
nước; tem rượu nhập khẩu; tem x́ - gà nhập khẩu; tem thuốc lá điếu nhập khẩu;
tem thu lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh; tem thu lệ phí làm thủ tục
Hải quan; tem miễn thuế; tem dán chống giả ấn chỉ thu thuế;
- In các loại ấn chỉ, hóa đơn cần phải thiết kết
mẫu, có yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng cao để chống làm giả: các loại biên
lai, vé, chứng từ trực tiếp dùng để thu thuế, thu phí, lệ phí, tiền phạt; các
loại hóa đơn dùng để bán hàng hóa, dịch vụ; tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu;
niên phong, seal hải quan.
- Tuyên truyền chính sách pháp luật về tài
chính, thuế, hải quan trên phương tiện thông tin đại chúng: Đài truyền hình Việt
Nam, Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC, Đài tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân dân.
- Duy trì, nâng cấp, mở rộng hợp đồng các kênh
truyền dữ liệu, hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính.
- Bảo dưỡng, sửa chữa vũ khí quân dụng, công cụ
hỗ trợ; mua chó nghiệp vụ; mua ma tuý, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma tuý, chất
nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ;
- Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ
cho phép thực hiện chỉ định thầu.
3. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu: Khi thực hiện
chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây, trừ gói thầu quy định
tại điểm a, khoản 2 Điều này:
a) Có quyết định đầu tư, trừ gói thầu quy định tại
các điểm d, đ khoản 2 Điều này;
b) Có kế hoạch đấu thầu được duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực
hiện gói thầu. Không quy định nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu là điều kiện
để chỉ định thầu;
d) Có dự toán được duyệt theo quy định;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ
ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không quá 45
ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 18
tháng đối với các gói thầu quy định tại điểm a, khoản 2, điều này.
Đối với gói thầu di dời công trình công cộng phục
vụ công tác giải phóng mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến độ cho một số dự án
đặc biệt quan trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét phát hành hồ sơ yêu
cầu trên cơ sở phương án, biện pháp thi công và dự toán được duyệt.
4. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một
nhà thầu được xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của
gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu theo quy định. Người
có thẩm quyền, Chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị mua sắm theo phân cấp tại Chương X
của Quy chế này quyết định chỉ định nhà thầu đủ năng lực để thực hiện; đối với
gói thầu quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả
hơn đấu thầu, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thủ trưởng đơn
vị đề nghị thực hiện chỉ định thầu phải có báo cáo đánh giá cụ thể, so sánh về
các tiêu chí, nội dung, kèm theo tài liệu chứng minh việc chỉ định thầu hiệu quả
hơn đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế; đồng thời chịu trách nhiệm về đề xuất của
mình. Người có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư theo quy định
phân cấp tại Chương X của Quy chế này phê duyệt hình thức chỉ định thầu chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định, chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Hình thức mua sắm
trực tiếp:
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với các
nhà thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên hoặc mua sắm hàng hoá bổ sung có nội
dung tương tự được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua sắm trực
tiếp được phê duyệt không quá sáu tháng.
Trường hợp sử dụng hợp đồng đã ký kết của đơn vị
khác hoặc trường hợp tổng giá trị mua sắm bổ sung vượt quá giá trị hợp đồng đã
ký trước đó phải được cấp trên trực tiếp phê duyệt bằng văn bản trước khi thực
hiện
2. Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải
được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời
nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu
áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng
thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện
gói thầu tương tự về nội dung thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Điều 15. Hình thức chào
hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá, dịch vụ:
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường
hợp có đủ các điều kiện sau đây:
a) Gói thầu có giá gói thầu dưới 02 tỷ đồng;
b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá, dịch vụ
thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn
có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông
qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế
hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay
thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính
khác).
2. Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh
phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Điều 16. Hình thức tự thực
hiện:
1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường
hợp chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm là nhà thầu có đủ năng lực và
kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án hoặc chương trình, kế hoạch do
mình quản lý và sử dụng.
2. Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được
phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán
cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện
gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư và thủ trưởng đơn vị mua sắm về tổ chức và
tài chính
Điều 17. Hình thức lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
1. Đối với chủng loại tài sản chỉ do một cơ sở sản
xuất, có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định (như điện, nước...), cước điện
thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định.
2. Cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo,
đại hội, tập huấn... (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng
họp và các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh tiết, nước uống...) mà do yêu
cầu thực tế phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho tất cả đại biểu.
3. Thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Các nội dung mua sắm đã được giao khoán cho tổ
chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm 1 mục II
Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề
tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Các nội dung mua sắm không được giao khoán
cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm 2 mục
II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề
tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà
không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều từ Điều
11 đến Điều 16 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì chủ đầu tư, thủ trưởng
đơn vị mua sắm phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Vụ Kế
hoạch – Tài chính có trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18. Điều kiện tham gia
dự thầu: Tất cả các đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc mọi lĩnh vực, thành phần
kinh tế khi tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 19,
Điều 20 của Quy chế này;
2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối
với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh.
Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó
quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm
riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu;
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu
hoặc thư mời thầu của bên mời thầu;
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định
chi tiết tại Điều 21 của Quy chế này và các quy định khác của Pháp luật (nếu
có).
Điều 19. Tư cách hợp lệ của
nhà thầu là tổ chức: Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định
của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký
kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ
quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là
nhà thầu nước ngoài;
2. Hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm độc
lập trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; Trường hợp, hạch
toán phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
3. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về
tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng
không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
Điều 20. Tư cách hợp lệ của
nhà thầu là cá nhân: Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ
chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu: Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định
như sau:
1. Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn
lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà
thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính
theo quy định khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp hoặc không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định
thành lập;
b) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của
nhau.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói
thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng
phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định
sau đây:
a) Đối với nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;
b) Đối với nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không
cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập và phải là đơn
vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng
hóa;
c) Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 thuộc diện phải
chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của
nhau kể từ thời gian phải hoàn thành việc chuyển đổi theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc
lĩnh vực đặc thù, chuyên ngành đặc biệt mà Nhà nước cần nắm giữ phần vốn chi phối
thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22. Làm rõ hồ sơ mời
thầu:
1. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu
thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Trong văn bản
hoặc hội nghị tiền đấu thầu cần nêu rõ, cụ thể yêu cầu bên mời thầu làm rõ những
nội dung chưa rõ trong hồ sơ mời thầu và đưa ra nội dung đề xuất, kiến nghị của
nhà thầu (cách hiểu hồ sơ mời thầu của nhà thầu) để làm cơ sở cho bên mời thầu
xem xét có ý kiến cụ thể.
2. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu
thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà
thầu đã nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị
tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu
chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập
thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
3. Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại
khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ mời thầu.
Điều 23. Làm rõ hồ sơ dự thầu:
1. Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự
thầu sau thời điểm đóng thầu.
2. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm
rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được
thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm
không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá
dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời
thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện
giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.
Chương IV
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều 24. Căn cứ lập kế hoạch
đấu thầu:
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án công nghệ thông tin độc lập trong dự án
đầu tư xây dựng):
a) Quy hoạch đầu tư xây dựng hoặc Kế hoạch 5 năm
ứng dụng công nghệ thông tin được người có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp.
b) Quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự
án, đề án và các tài liệu có liên quan; một trong các giấy tờ: Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu
tư (nếu cần). Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì
căn cứ theo quyết định của người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự
án.
c) Thiết kế, dự toán, tổng mức đầu tư hoặc tổng
dự toán được duyệt.
d) Nguồn vốn bố trí cho dự án.
đ) Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu
có).
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác:
a) Danh mục, dự toán được người có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Nguồn vốn bố trí cho nội dung mua sắm.
c) Đề cương và dự toán chi tiết được người có thẩm
quyền phê duyệt (đối với nội dung công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự
toán chi tiết).
d) Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu
có).
Điều 25. Nội dung của từng
gói thầu trong kế hoạch đấu thầu:
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn
cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án
và quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các
nhà thầu. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một
lần. Một lần tổ chức đấu thầu có thể đấu thầu một hoặc nhiều gói thầu độc lập,
không phân chia gói thầu thành các phần thầu độc lập trừ trường hợp dự án đầu
tư xây dựng có tính chất phức tạp. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng;
trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều
hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu, bao gồm:
1. Tên gói thầu: Tên gói thầu thể hiện tính chất,
nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án
hoặc nêu trong danh mục dự toán được phê duyệt. Trường hợp đủ điều kiện và căn
cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật.
Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu
cần nêu tên của từng phần.
2. Giá gói thầu: Giá gói thầu được xác định theo
các phương pháp như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án đầu
tư công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư công nghệ thông tin độc lập trong
dự án đầu tư xây dựng): Căn cứ tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được
duyệt (không bao gồm dự án triển khai theo hình thức đấu thầu EPC) và các quy định
hiện hành khác.
b) Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án và các mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác sử dụng từ
nguồn vốn hành chính sự nghiệp được ngân sách nhà nước giao:
Khi lập và xác định giá gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần căn cứ vào các tài liệu
sau:
- Dự toán gói thầu đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt (gồm: chủng loại tài sản, số lượng, đơn giá...);
- Các tài liệu để xây dựng giá gói thầu:
+ Giá hàng hoá cần mua của ít nhất 03 đơn vị
cung cấp hàng khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu; trong
trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác đảm
bảo đủ 03 báo giá;
+ Hoặc kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức
năng, nhiệm vụ thẩm định giá, của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định
giá;
+ Hoặc giá thị trường tại thời điểm mua sắm được
tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố được khai thác
qua mạng Internet;
+ Hoặc giá của gói thầu mua sắm loại hàng hoá
tương tự trong thời gian trước đó gần nhất.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định
trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện
liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư
theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ
tổng mức đầu tư.
Đối với những loại hàng hoá, dịch vụ yêu cầu phải
thẩm định giá theo quy định của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quản lý giá và quy định của pháp luật có liên quan phải có
thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá.
Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ giá
trị ước tính cho từng phần trong giá gói thầu
3. Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ
nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu
thầu:
Hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ trong nước,
quốc tế hoặc sơ tuyển, mời quan tâm, lựa chọn tư vấn cá nhân nếu có) theo quy định
tại Điều 9 của Quy chế này.
Phương thức đấu thầu thực hiện theo quy định tại
Điều 10 của Quy chế này.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu: Nêu thời gian tổ
chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của
gói thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng
thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày
phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến ngày ký kết hợp đồng.
6. Hình thức hợp đồng: Tùy theo tính chất của
gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu
theo quy định gồm các hình thức: trọn gói, theo đơn giá, theo thời gian hoặc
theo tỷ lệ phần trăm.
Trường hợp trong một gói thầu có nhiều công việc
tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp đồng đối với gói thầu đó có thể
bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng: Thời gian thực
hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn
thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo đảm việc thực hiện gói thầu
phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Điều 26. Trình duyệt kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu:
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin độc
lập trong dự án đầu tư xây dựng):
a) Trách nhiệm trình duyệt: Chủ đầu tư có trách
nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền
quyết định theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này xem xét, phê duyệt,
đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu
lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho các Bộ quản lý có liên
quan để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện
trước khi có quyết định đầu tư, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì
đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu
cơ quan chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu
tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu
thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ
quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định
một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
b). Hồ sơ trình duyệt:
- Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm
những nội dung sau đây:
+ Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung
công việc liên quan tới chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị
tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
+ Phần công việc không áp dụng được một trong
các hình thức lựa chọn nhà thầu theo các quy định tại Quy chế này;
+ Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm
nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu
được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại
Quy chế này, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng khu tái
định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc
chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội
dung quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do
áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Quy chế
này. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc
biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định còn phải bảo đảm việc
chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu
quả theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế.
+ Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch
đấu thầu (nếu có):
Phải nêu nội dung và giá trị phần công việc còn
lại của dự án. Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc
không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch đấu
thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có) không
được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu
cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định thì trong văn bản
trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
- Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải
gửi kèm theo các bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo
quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Đối với dự án công nghệ thông tin: Ngoài quy định
nêu trên, khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu chủ đầu tư phải gửi kèm theo dự thảo
Hồ sơ mời thầu và bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo
quy định.
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác:
a) Trách nhiệm trình duyệt: Thủ trưởng đơn vị
mua sắm có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu lên người có thẩm
quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định xem xét, phê duyệt theo quy định phân
cấp tại Chương X của Quy chế này.
b) Hồ sơ trình duyệt:
- Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu bao gồm những nội dung sau đây:
+ Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm
nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu
được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại
Quy chế này; cơ sở của việc chia thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải
bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, Thủ trưởng đơn vị mua sắm phải
nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của
Quy chế này. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do
yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định còn phải bảo
đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng
hóa tính hiệu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này.
+ Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch
đấu thầu (nếu có):
Phải nêu nội dung và giá trị phần công việc còn
lại của danh mục dự toán. Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần
công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế
hoạch đấu thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu
có) không được vượt tổng mức danh mục dự toán được duyệt.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu
cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định thì trong văn bản
trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
+ Dự thảo Hồ sơ mời thầu đảm bảo theo mẫu hồ sơ
kèm theo Quy chế này (nếu trình đồng thời).
- Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, thủ trưởng
đơn vị mua sắm phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch
đấu thầu theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Điều 27. Thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu:
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành
kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Quy chế này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu
phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ các quy định về quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Chương X của Quy chế này.
c) Thành phần hồ sơ trình thẩm định kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu
quy định tại điểm b, khoản 1, điều 26 và điểm b, khoản 2, điều 26 Quy chế này.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết
định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi
có quyết định đầu tư theo quy định tại Chương X của Quy chế này có trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm
của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
b) Phê duyệt hồ sơ mời thầu:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin độc
lập trong dự án đầu tư xây dựng): Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy
định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
- Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác:
Thủ trưởng đơn vị mua sắm trình người có
thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này xem xét phê duyệt.
Trường hợp phê duyệt hồ sơ mời thầu đồng thời với kế hoạch đấu thầu, thời hạn
phê duyệt không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo thẩm định của
cơ quan, tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có).
Tùy từng trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền
có thể uỷ quyền (hoặc giao) cho cấp dưới phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa
chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hoá, dịch vụ. Trên cơ sở
hồ sơ mời thầu được phê duyệt, giao Thủ trưởng đơn vị mua sắm ký phát hành hồ
sơ mời thầu cho các Nhà thầu theo kế hoạch đấu thầu được phê duyệt.
Chương V
SƠ TUYỂN NHÀ THẦU
Điều 28. Áp dụng sơ tuyển:
1. Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có thể
áp dụng việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng
rãi theo quy định tại Quy chế này nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và
kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
2. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có thẩm
quyền theo quy định tại Chương X của Quy chế này phê duyệt trong kế hoạch đấu
thầu.
Điều 29. Trình tự thực hiện
sơ tuyển:
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển: Bên mời thầu lập hồ
sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ mời sơ
tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà
thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng
theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao
gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính
và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng
thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển: Thông báo mời sơ tuyển
(kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) theo mẫu nêu tại Phụ lục kèm theo,
phải được gửi để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, tờ báo
về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài
việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho
các nhà thầu kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo
dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên
mời thầu không phát hành hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ
hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy định.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu
là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể
từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự
sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp
theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời
điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển
là không hợp lệ và bị loại.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: Việc đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ
sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển: Bên mời
thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt hoặc báo cáo thủ trưởng đơn vị
mua sắm trình người có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển: Căn cứ kết quả sơ
tuyển được phê duyệt, Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết
quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu.
Chương VI
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU
THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1. ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ
THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều 30. Chuẩn bị đấu thầu:
1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu
thầu (danh sách ngắn). Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu,
khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời thầu ngay theo
quy định tại khoản 4 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu
tư vấn để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn) song phải được người có thẩm
quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư
vấn để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn) được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư hoặc thủ
trưởng đơn vị mua sắm theo phân cấp quy định tại Chương X của Quy chế này phê
duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và
số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng
theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ
sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên
gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng
Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được gửi để đăng tải trên Báo Đấu thầu,
Trang thông tin điện tử về đấu thầu và cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính
tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải
đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp
hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà
thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm.
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời
quan tâm theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu
nhận hồ sơ mời quan tâm sẽ bị xử lý theo quy định về cấm tham gia hoạt động đấu
thầu (tại điểm m khoản 5 Điều 98) Quy chế này;
- Nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ quan tâm
đến địa chỉ của bên mời thầu trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm
tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc
tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu
nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách
ngắn.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu
5 nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình chủ
đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm phải trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn
chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm trình người
có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này phê duyệt
danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu
thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Danh mục nội dung dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư
và các tài liệu liên quan;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các
quy định của pháp luật có liên quan;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền
lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có
quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn
bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án
phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo
quy định của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu kèm theo Quy chế này (do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành); trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều
kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ
sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu
so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu.
Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
+ Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi
tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
+ Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn
danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo
cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của
nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch trong đấu thầu.
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy
định tại Điều 18 của Quy chế này;
- Nhà thầu tham gia gói thầu tư vấn xây dựng
không bảo đảm điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc
chào thầu theo nhiều mức giá;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu
theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự
thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên
danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm
trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và
khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi;
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của
gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện
tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được
xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu: Được quy định theo
phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu: Trường hợp không áp dụng
thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, chủ đầu tư phải gửi để thực hiện đăng tải
thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) theo Mẫu hướng dẫn
đính kèm Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành) trên Báo Đấu thầu,
Trang thông tin điện tử về đấu thầu và cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính
tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải
đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác (nếu thấy cần thiết).
b) Gửi thư mời thầu: Bên mời thầu gửi thư mời thầu
tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu theo quy định tại khoản
1 Điều này. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại Phụ lục kèm theo Quy chế
này. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu
là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 31. Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu:
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ
tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng
thang điểm (100, 1.000,...) để đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm
đối với nội dung này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
- Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu
của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ
lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về
mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu
có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì được coi
là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với
thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác
định như sau:
Điểm tài chính
(của hồ sơ dự
thầu đang xét)
|
=
|
P thấp nhất x
(100, 1.000,...)
|
P đang xét
|
Trong đó:
P thấp nhất: Giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi
và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật.
P đang xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh
sai lệch của hồ sơ dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng
trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ
trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ
trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được
xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x
(G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định
trong thang điểm tổng hợp).
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định
trong thang điểm tổng hợp).
+ Đkỹ thuật : là số điểm của hồ sơ dự thầu được
xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này.
+ Đtài chính : là số điểm của hồ sơ dự thầu được
xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ
tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu
về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
Nội dung, tiêu chí, khung điểm đánh giá kỹ thuật
được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Người phê duyệt Hồ sơ mời thầu phê duyệt Bảng
điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật (chi tiết điểm tối đa, tối thiểu trong khung
điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ sơ mời thầu) trước thời điểm đóng thầu,
bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ được mở sau thời điểm đóng thầu
và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ chuyên gia đấu thầu căn cứ vào Bảng
điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật để đánh giá Hồ sơ dự thầu.
Điều 32. Tổ chức đấu thầu:
1. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời
điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp
dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn với
giá bán theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Quy chế này. Đối với nhà thầu liên
danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu
theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ
mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 95 Quy chế này.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu được thực
hiện theo quy định.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia
đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên
mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi
tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn
danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo
cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của
nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch trong đấu thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ
và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để
sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp là không hợp lệ (trừ trường hợp làm rõ hồ
sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu).
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu: Khi muốn sửa
đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời
thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm
đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ
dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai
ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời
thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt
hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ
quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ
thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự
sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông
tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu,
đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận
vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến
hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp
giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 33. Đánh giá hồ sơ dự
thầu:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, căn cứ
theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo
nguyên tắc đánh giá được quy định của Luật Đấu thầu, của Luật sửa đổi và tại
Quy chế này.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ
hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều
36 của Luật Đấu thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên
mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản
của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải
được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận
liên danh có quy định các thành viên trong liên danh uỷ quyền cho thành viên đứng
đầu liên danh ký đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong
thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công
việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể
cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký
của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập; Giấy đăng
ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ
thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu
quan trọng (điều kiện tiên quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định.
2. Đánh giá chi tiết:
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không
yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về kỹ thuật: Đánh giá theo tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư hoặc thủ
trưởng đơn vị mua sắm theo quy định về phân cấp tại Chương X của Quy chế này
phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện
đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình tự quy định tại điểm b khoản 5
Điều 32 Quy chế này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông tin
chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
+ Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức
yêu cầu tối thiểu trở lên;
+ Các thông tin khác liên quan.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận
vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản
lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến
hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp
giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc
đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu
trong hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá tổng hợp: Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ
thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ
sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu tŕnh chủ đầu
tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào thương thảo hợp đồng theo quy định.
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có
yêu cầu kỹ thuật cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn
đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu và Bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật
đã được phê duyệt. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức
điểm yêu cầu tối thiểu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên
mời thầu xếp hạng trình chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm để trình cấp có
thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này phê duyệt. Nhà
thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và thương thảo
hợp đồng theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này.
Điều 34. Đàm phán, thương
thảo hợp đồng:
1. Nội dung đàm phán hợp đồng
a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của
nhà thầu tư vấn cần thực hiện;
b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo;
c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;
d) Tiến độ;
đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);
e) Bố trí điều kiện làm việc;
g) Chi phí dịch vụ tư vấn;
h) Các nội dung khác (nếu cần thiết).
Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên mời
thầu báo cáo chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc người có thẩm quyền
theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này để xem xét, quyết định mời
nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
2. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết
hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu được duyệt của cấp có thẩm
quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này;
b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể
của gói thầu;
c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải
thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
3. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là
cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
4. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
không thành thì chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét hủy kết quả đấu
thầu hoặc trình người có thẩm quyền xem xét huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu trước đó và quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng
theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu
gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực
hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều 35. Trình duyệt, thẩm
định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu:
1. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu
thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của
Quy chế này.
2. Thông báo kết quả đấu thầu: Ngay sau khi nhận
được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông
báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu; riêng đối với nhà thầu
trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trong thông
báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng
thầu.
Mục 2. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN
CÁ NHÂN
Điều 36. Lựa chọn nhà thầu
tư vấn là cá nhân
Tùy theo tính chất, nội dung và phạm vi công việc
tư vấn, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xét thấy cá nhân chuyên gia tư vấn có thể
đảm nhiệm được công việc một cách độc lập mà không cần phải nhiều chuyên gia hoặc
sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ chức khác hoặc việc sử dụng tư vấn cá
nhân là có lợi thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu báo cáo người quyết định đầu
tư, mua sắm phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được
thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Bên mời thầu hoặc chủ đầu tư xác định điều
khoản tham chiếu và chuẩn bị dự thảo hợp đồng đối với vị trí tư vấn cần tuyển
chọn để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Nội dung điều khoản tham
chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án và công việc;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và
thời gian thực hiện công việc;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện công việc;
các nội dung cần thiết khác (nếu có).
2. Bên mời thầu hoặc chủ đầu tư lựa chọn tối thiểu
3 hồ sơ lý lịch khoa học của 3 chuyên gia tư vấn phù hợp với yêu cầu nêu trong
điều khoản tham chiếu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; trường hợp
thực tế có ít hơn 3 chuyên gia tư vấn thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
3. Bên mời thầu hoặc chủ đầu tư đánh giá sự đáp ứng
của chuyên gia tư vấn theo hồ sơ lý lịch khoa học trên cơ sở điều khoản tham
chiếu để lựa chọn chuyên gia đáp ứng yêu cầu trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
4. Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, điều khoản tham
chiếu và thông tin khác liên quan, bên mời thầu hoặc chủ đầu tư tiến hành đàm
phán với chuyên gia tư vấn được đề nghị lựa chọn.
5. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu
thầu, ký hợp đồng thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế
này.
Chương VII
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU
THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
Mục I. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
Điều 37. Chuẩn bị đấu thầu:
1. Sơ tuyển nhà thầu thực hiện theo quy định tại
Chương V Quy chế này.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Danh mục nội dung dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để
quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư
(nếu có);
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Tài liệu về thiết kế kèm theo tổng dự toán, dự
toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các
quy định của pháp luật có liên quan;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền
lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác có liên quan.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo
quy định của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu kèm theo Quy chế này (do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành). Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ
sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của
nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các thông tin về năng lực và
kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển.
- Trường hợp gói thầu cần sử dụng lao động nước
ngoài có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu
nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm của cán bộ, chuyên gia nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu;
nghiêm cấm sử dụng lao động nước ngoài thực hiện công việc mà lao động trong nước
có khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là lao động phổ
thông, lao động không qua đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ.
- Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn
hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hoá theo quy định. Trường hợp đặc biệt cần thiết
phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hoá từ một nước
nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải
ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu
ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự,
có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Chỉ yêu cầu nhà thầu
nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất trong trường hợp hàng
hoá là đặc thù, phức tạp; trong trường hợp cần thiết, đối với hàng hóa thông
thường, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối.
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan
trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ
sơ mời thầu, không đăng ký tham gia đấu thầu, trừ trường hợp đã được quy định tại
Quy chế này trong quá trình tổ chức đấu thầu;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy
định của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này;
+ Nhà thầu tham gia gói thầu xây lắp không đáp ứng
điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu
nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời
gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ
sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và không có chữ ký
hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng);
+ Không có bản gốc hồ sơ dự thầu; Đơn dự thầu
không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu
theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có tổng giá dự thầu không cố định,
chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu
tư;
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự
thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên
danh);
+ Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm
trong đấu thầu theo quy định tại Quy chế này;
+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của
gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên
quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem
xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu: Thực hiện theo quy
định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu: Đối với đấu thầu rộng rãi
không có sơ tuyển, phải gửi để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng
Anh đối với đấu thầu quốc tế) theo quy định tại Điều 100 Quy chế này.
b) Gửi thư mời thầu: Áp dụng đối với đấu thầu hạn
chế và các gói thầu đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu theo mẫu hướng
dẫn kèm theo Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn) tới nhà thầu
trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu vượt
qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu
tối thiểu là 05 ngày đối với đấu thầu trong nước, 07 ngày đối với đấu thầu quốc
tế.
Điều 38. Quy định chung
tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật:
1. Sử dụng phương pháp chấm điểm:
a) Sử dụng thang điểm tối đa (100, 1.000,...) để
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ
thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp theo quy định tại Quy chế
này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật được quy định tuỳ theo tính chất của
từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật; đối
với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%;
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ
gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối
thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa
tương ứng.
Nội dung, tiêu chí, khung điểm đánh giá kỹ thuật
được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Người phê duyệt Hồ sơ mời thầu phê duyệt Bảng
điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật (chi tiết điểm tối đa, tối thiểu trong khung
điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ sơ mời thầu) trước thời điểm đóng thầu,
bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ được mở sau thời điểm đóng thầu
và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ chuyên gia đấu thầu căn cứ vào Bảng
điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật để đánh giá Hồ sơ dự thầu.
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hồ
sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp
hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ
gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật khi số điểm được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp
hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung
không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật của cả gói thầu.
2. Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”:
a) Tiêu chuẩn đánh giá: Nội dung tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp theo quy định tại
Quy chế này. Tuỳ theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với
từng nội dung. Đối với các nội dung được coi là các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời
thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu
không cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí
“chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu
trong tiêu chuẩn đánh giá.
b) Một hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là
“đạt”, các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận
được”.
Điều 39. Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu,
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và cách xác định chi phí trên cùng một mặt bằng
(giá đánh giá), cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại
Việt Nam và ở nước ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh chính có liên quan đến gói thầu;
b) Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất
kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải
trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang
thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng
tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ theo
yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này
được sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại
các điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Được xây dựng
theo quy định tại Quy chế này và bao gồm các nội dung về khả năng đáp ứng các
yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ
thể:
a) Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa,
tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;
b) Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải
pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
d) Khả năng thích ứng về mặt địa lý;
đ) Tác động đối với môi trường và biện pháp giải
quyết;
e) Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
g) Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài
chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).
3. Nội dung xác định giá đánh giá:
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một
mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng
để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải
được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực
hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu (Trường hợp có thư giảm
giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu
chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt
đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong
đơn).
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh
sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định
giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực
hiện; công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng,
nguyên, nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng; tuổi thọ và các yếu
tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định
các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu
theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất để
kiến nghị trúng thầu.
Điều 40. Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở
Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường tương tự;
b) Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ,
công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn
có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải
trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở
dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng
tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải căn
cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này
được sử dụng theo tiêu chí “đạt’’, “không đạt’’. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung
nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Quy chế này và bao gồm
các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
a) Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ
thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu
mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công
nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất
biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong
trường hợp này, hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu chuẩn đánh giá đối với đề xuất về
biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.
b) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các
điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
d) Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
đ) Tiến độ thi công;
e) Các nội dung khác (nếu có).
Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng
gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu
chí "đạt", "không đạt" đối với các tiêu chuẩn về kỹ thuật
trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào phương án thay thế hoặc bổ sung để
tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu mang lại hiệu quả cao hơn cho gói
thầu thì phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu và phải nêu rõ tiêu chuẩn,
phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ
dự thầu đối với các gói thầu xây lắp có yêu cầu đơn giản về kỹ thuật thì trong
hồ sơ mời thầu có thể quy định việc đánh giá được tiến hành kết hợp đồng thời
giữa việc xem xét về kỹ thuật và giá dự thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện
gói thầu do nhà thầu đề xuất.
3. Nội dung xác định giá đánh giá: Việc xác định
giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính,
thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương
pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định
giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi; Hiệu chỉnh các sai lệch; Giá dự thầu
sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị trúng thầu.
- Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng
tiền chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh giá;
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định
giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực
hiện; chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các
yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà quy định
các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá
thấp nhất được xếp thứ nhất để kiến nghị trúng thầu.
Điều 41. Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa
chọn tổng thầu thiết kế):
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) bao gồm
tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung công việc theo quy định tại các điểm
của Quy chế này.
Điều 42. Bảo đảm dự thầu:
1. Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng
hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu
trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn,
nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
2. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ
sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể
nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng
thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm ba mươi ngày.
4. Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự
thầu; trong trường hợp này, nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu
đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự
thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời
thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.
5. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu
không trúng thầu trong thời gian không quá ba mươi ngày kể từ ngày thông báo kết
quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau
khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại
Điều 74 của Quy chế này.
6. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu
trong các trường hợp sau đây:
a) Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ
dự thầu vẫn còn hiệu lực;
b) Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được
thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ
chối ký hợp đồng mà không có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng theo quy định tại Điều 74 của Quy chế này.
7. Đối với nhà thầu liên danh khi tham gia đấu
thầu gói thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng
thầu thiết kế) phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện
riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được
xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều
kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu; Trường hợp một thành viên trong liên
danh vi phạm dẫn đến nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu theo các trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì tất cả thành viên trong liên danh đều bị
tịch thu bảo đảm dự thầu;
b) Các thành viên trong liên danh thoả thuận để
một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên
danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc
tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả
liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
8. Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thực hiện
biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức
tài chính thì tính hợp lệ của thý bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp
ký và phát hành thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
Điều 43. Tổ chức đấu thầu:
1. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới thời điểm
trước khi đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường
hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu
có nhu cầu tham gia đấu thầu rộng rãi với mức giá bán theo quy định. Đối với
nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu
theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ
mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định.
2. Chuẩn bị, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi hoặc
rút hồ sơ dự thầu: Thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên)
tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản
tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi
tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng
rãi đã qua bước sơ tuyển, tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và
báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận sự thay đổi
tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Mở thầu
a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay
sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu
trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay
vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ
quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự
thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự
thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở
thầu được thực hiện như sau:
- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;
- Mở, đọc và ghi vào biên bản mở thầu các thông
tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá
(nếu có);
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu
có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu,
đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận
vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ
sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như
về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 44. Đánh giá hồ sơ dự
thầu:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo
nguyên tắc đánh giá, trình tự đánh giá quy định của Luật Đấu thầu, của Luật sửa
đổi và quy định tại Quy chế này.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ
hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định. Trường hợp hồ sơ dự
thầu thiếu các tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đầu tư, Quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài
liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu với
điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không
thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải
được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả
thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại uỷ quyền cho thành viên đứng
đầu liên danh ký đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong
thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công
việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể
cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký
của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư; Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký hoạt
động hợp pháp;
- Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản
xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối (nếu có yêu cầu);
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều
kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Quy chế này;
c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối
với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói thầu mà
việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện tại bước
đánh giá sơ bộ đối với tất cả nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm
điều kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực hiện
sau khi xác định giá đánh giá và phải được quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà
thầu phải được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định
trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
a) Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
được quy định trong hồ sơ mời thầu và quy định tại Quy chế này. Trong quá trình
đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội
dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ
đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá
theo quy định tại điểm b khoản này.
Trong quá trình xem xét, phê duyệt danh sách nhà
thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu
bên mời thầu đánh giá lại về mặt kỹ thuật đối với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu
có số điểm xấp xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá dự thầu thấp và có khả
năng mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
b) Xác định giá đánh giá: Việc xác định giá đánh
giá thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá:
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp
thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư phê duyệt
danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành đánh giá
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì tiếp tục đánh
giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp hạng tiếp theo.
Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần
thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm trình
người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này cho
phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để
tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng
thầu.
Điều 45. Sửa lỗi và hiệu chỉnh
các sai lệch:
1. Sửa lỗi: Sửa lỗi là việc sửa lại những sai
sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi khác, lỗi nhầm đơn vị và được
tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với lỗi số học bao gồm những lỗi do thực
hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác:
- Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành
tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Trường hợp đơn giá sai
mà số lượng, khối lượng và thành tiền đúng thì lấy thành tiền làm cơ sở pháp lý
để xác định đơn giá;
- Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng
hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa
lỗi.
b) Đối với các lỗi khác:
- Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn
giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số
lượng;
- Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống
thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;
- Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và
thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung
bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được
xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì được
coi là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản
2 Điều này;
- Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng dấu "," (dấu
phảy) thay cho dấu "." (dấu chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho
phù hợp theo cách viết của Việt Nam.
Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối,
không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.
Sau khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu
sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho
bên mời thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận
việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
Trường hợp HSDT có lỗi số học với tổng giá trị
tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu cũng sẽ bị loại. Lỗi số học được tính theo tổng
giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi
sau khi sửa.
2. Hiệu chỉnh các sai lệch:
Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều chỉnh những
nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung
cấp thì phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi
theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến
hành sửa sai lệch thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào
thiếu) và lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu
khác vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật;
b) Trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt
qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức
giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán;
c) Trường hợp hồ sơ dự thầu có sai lệch với tổng
giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu bị loại, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
Điều 46. Trình duyệt, thẩm
định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
và ký kết hợp đồng:
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết
quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện
theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
Mục II. ĐẤU THẦU HAI GIAI
ĐOẠN
Điều 47. Chuẩn bị đấu thầu
giai đoạn 1:
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo
quy định tại Chương V của Quy chế này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn 1:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại
Quy chế này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn 1 có nội dung theo
quy định tại Quy chế này nhưng không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và
không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
3. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo
quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
4. Việc mời thầu giai đoạn 1 thực hiện theo quy
định tại Quy chế này.
Điều 48. Tổ chức đấu thầu
giai đoạn 1:
1. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời
điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc các nhà thầu có nhu cầu
tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu theo quy định.
Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ
mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định tại Quy chế này.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu giai đoạn 1:
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý
hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.
3. Mở thầu: Việc mở thầu được thực hiện theo các
quy định tại Quy chế này. Biên bản mở thầu không bao gồm các thông tin về giá dự
thầu và bảo đảm dự thầu.
4. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn 1: Căn cứ
các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng
nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói thầu. Nội dung trao đổi
phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ sở hình thành hồ sơ mời
thầu giai đoạn 2.
Điều 49. Chuẩn bị, tổ chức
đấu thầu giai đoạn 2:
1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn 2:
Trong hồ sơ mời thầu giai đoạn 2, cần xác định
rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu về tài chính (bao gồm giá dự
thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu.
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được
thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
2. Tổ chức đấu thầu: Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2
được bán cho các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 1 với mức giá bán theo
quy định. Việc tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều 50. Đánh giá hồ sơ
dự thầu giai đoạn 2: Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 được thực hiện
trình tự theo quy định tại Điều 44 Quy chế này.
Điều 51. Trình duyệt,
thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu: Trình duyệt, thẩm định, phê
duyệt, thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định phân cấp tại
Chương X của Quy chế này.
Chương VIII
QUY ĐỊNH CỤ THỂ CÁC HÌNH
THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU KHÁC
Điều 52. Quy trình chỉ định
thầu:
1. Quy trình chỉ định thầu thông thường đối với một
gói thầu (trừ gói thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này), bao gồm:
a) Lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu lập không cần nêu
tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; không cần nêu các
yếu tố để xác định giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và
gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế).
Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ
yêu cầu song cần bảo đảm có các nội dung sau đây:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: Yêu cầu về
tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về
nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực
hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất,
thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp,
gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế): Yêu cầu về kinh nghiệm,
năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng hoá, phạm vi, khối lượng
công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực
hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất,
thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu
yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được
thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
Đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng, dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin: Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu và
xác định một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu
được nhận hồ sơ yêu cầu.
Đối với mua sắm hàng hóa, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án và mua sắm hàng hóa, dịch vụ khác: Thủ trưởng
đơn vị mua sắm hoặc người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quy định tại
Chương X của Quy chế này phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định một nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được nhận hồ sơ yêu cầu.
b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà
thầu đã được chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị mua sắm xác định. Đồng thời, nội
dung kế hoạch đấu thầu được đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính tối thiểu 03 ngày liên tiếp, Trang thông tin điện tử của Tổng cục hoặc
của đơn vị (nếu có).
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ
sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính, thương mại.
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề
xuất của nhà thầu
Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của
nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu.
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến đàm phán, giải
thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ
đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện
của hồ sơ yêu cầu;
Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
- Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự
toán được duyệt cho gói thầu.
d) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định
thầu: Thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp
đồng
Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định
thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được
chỉ định thầu để chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm ký kết hợp đồng.
2. Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói
thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng);
gói thầu tư vấn có giá gói thầu không quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng);
gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ được áp dụng hình thức chỉ định thầu, có giá
gói thầu từ trên 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đến không quá
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi
công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi
dự thảo hợp đồng cho một nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các
yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất
lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và
nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
làm cơ sở để ký kết hợp đồng;
c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, bên
mời thầu trình người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy
chế này phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.
3. Quy trình chỉ định thầu thực hiện mua sắm đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng
(một trăm triệu đồng) với điều kiện nội dung mua sắm là các hàng hoá thông dụng,
sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên
diễn ra hàng ngày của các cơ quan, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài
sản để thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ phục
vụ hoạt động thường xuyên; dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng sửa chữa máy móc, trang
thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; mua sắm phục vụ yêu cầu
cấp thiết, đột xuất):
a) Trường hợp gói thầu có giá gói thầu từ
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến không quá 100.000.000 đồng (một trăm
triệu đồng): Cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu khác
nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để lựa chọn
nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn thầu phải bảo đảm chọn được nhà cung cấp hàng
hoá, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu cầu khác (nếu
có) như thời hạn cung cấp hàng hoá, các yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển
giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn.
b) Trường hợp gói thầu có giá gói thầu dưới
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc
mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng
thời phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp
luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài
sản quyết định thực hiện theo hướng dẫn đối với gói thầu có giá gói thầu từ
20.000.000 đồng đến không quá 100.000.000 đồng quy định trên đây.
4. Quy trình thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa vũ
khí quân dụng, công cụ hỗ trợ; mua chó nghiệp vụ; mua ma tuý, chất nổ, mẫu tẩm
nguồn hơi ma tuý, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ (quy định tại điểm m, khoản
2, điều 13 Quy chế này):
a) Bảo dưỡng, sửa chữa vũ khí quân dụng, công cụ
hỗ trợ:
- Việc trang bị, quản lý, sử dụng và vận chuyển
vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ tới các đơn vị, cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa được
thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các
văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
- Hình thức thực hiện: Đối với các loại vũ khí
quân dụng, công cụ hỗ trợ do Quân đội cấp phép sử dụng hoặc do Công an cấp phép
sử dụng: Các đơn vị Hải quan được giao quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công
cụ hỗ trợ chịu trách nhiệm thương thảo, ký hợp đồng thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa
với các cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng hoặc thuộc Bộ Công an được phép
sửa chữa vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định.
Việc thanh toán, thanh lý hợp đồng bảo dưỡng, sửa
chữa phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
- Đơn giá bảo dưỡng, sửa chữa: Được áp dụng như
cơ chế bảo dưỡng, sửa chữa vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quy định.
b) Mua chó nghiệp vụ, liên kết đào tạo huấn luyện
viên và huấn luyện chó nghiệp vụ:
- Mua chó nghiệp vụ:
+ Việc xác định tiêu chuẩn tuyển chọn chó đưa
vào huấn luyện, sử dụng được thực hiện theo quy định về chế độ trách nhiệm và
trang bị trong công tác nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng
cục Hải quan ban hành.
+ Hình thức thực hiện: Tổng cục Hải quan chịu
trách nhiệm lựa chọn và thương thảo, ký hợp đồng mua chó với các tổ chức, cá
nhân cung cấp chó để đưa vào huấn luyện, sử dụng theo quy định. Việc thanh
toán, thanh lý hợp đồng mua chó phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
+ Giá mua: Giao Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm
xây dựng khung giá mua chó trên cơ sở khảo sát giá tại các tổ chức, cá nhân
cung cấp chó và giá cơ bản do các cơ sở huấn luyện chó nghiệp vụ của Bộ Công
an, Bộ Tư lệnh Biên phòng đã xác định để làm căn cứ tổ chức triển khai thực hiện,
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng ngân sách.
- Liên kết đào tạo huấn luyện viên và huấn luyện
chó nghiệp vụ: Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm lựa chọn và thương thảo, ký hợp
đồng dịch vụ liên kết đào tạo với Trung tâm Huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ
- Bộ Công an (C69), Trường Trung cấp huấn luyện chó nghiệp vụ - Bộ Quốc phòng
(T24) để đào tạo huấn luyện viên và huấn luyện chó nghiệp vụ hải quan theo quy
định trên cơ sở tham khảo báo giá của các đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc thanh
toán, thanh lý hợp đồng dịch vụ phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định
c) Mua mẫu ma tuý, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma
túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ:
- Việc xác định tiêu chuẩn mẫu ma tuý, chất nổ,
mẫu tẩm nguồn hơi ma túy, chất nổ phục vụ huấn luyện chó nghiệp vụ được thực hiện
theo quy định về chế độ trách nhiệm và trang bị trong công tác nuôi dưỡng, huấn
luyện và sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục Hải quan ban hành.
- Hình thức thực hiện: Các đơn vị được giao nhiệm
vụ huấn luyện chó nghiệp vụ Hải quan chịu trách nhiệm thương thảo, ký hợp đồng
trực tiếp mua mẫu ma tuý, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma túy, chất nổ để huấn
luyện chó nghiệp vụ với Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an theo quy định. Việc
thanh toán, thanh lý hợp đồng mua mẫu phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo
quy định.
- Giá mua: Được xác định trên cơ sở thông báo
chi phí sản xuất, bảo quản (trừ chất ma túy) gồm khăn ủ hơi, hóa chất, máy móc,
đóng gói, nhân công, bồi dưỡng độc hại, vận chuyển... chi phí nghiên cứu của Viện
Khoa học hình sự - Bộ Công an.
5. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất
khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 13 của Quy chế này thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công
trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và
giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và
thanh toán.
6. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu đối
với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn
vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán
theo quy định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và kết quả chỉ định thầu.
Điều 53. Quy trình mua sắm
trực tiếp:
Quy trình mua sắm trực tiếp được thực hiện như
sau:
1. Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định
phân cấp tại Chương X của Quy chế này để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ
đề xuất.
Thủ trưởng đơn vị mua sắm phê duyệt hoặc trình
người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định phân cấp tại Chương X
của Quy chế này để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện
theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật và đơn
giá;
b) Cập nhật năng lực của nhà thầu;
c) Đánh giá tiến độ thực hiện;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả
mua sắm trực tiếp: Theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
Điều 54. Quy trình chào
hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá:
Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm
hàng hoá được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ yêu cầu:
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định
phân cấp tại Chương X của Quy chế này để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ
đề xuất.
Thủ trưởng đơn vị mua sắm phê duyệt hoặc trình
người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định phân cấp tại Chương X
của Quy chế này để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
Hồ sơ yêu cầu bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật
như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn
hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì,
đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm
dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí
“đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức chào hàng:
a) Bên mời thầu phải gửi thông tin để đăng thông
báo theo quy định tại Điều 100 Quy chế này để các nhà thầu quan tâm tham dự.
b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho các
nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào
hàng tới trước thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất cho các nhà thầu
có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 hồ sơ đề xuất từ 3 nhà thầu
khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 5 ngày;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng
cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được
nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các
thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn
nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các
nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời gian có hiệu lực
của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất:
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được
nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua bước
đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá
là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề
xuất đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất.
Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt
giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả chào hàng: Theo quy định
phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
Điều 55. Quy định về lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ:
Gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc dự án đầu tư xây
dựng có giá không quá 5 tỷ đồng, gói thầu xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng
thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) có giá không quá 8 tỷ đồng và gói thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác có giá không quá 0,5 tỷ đồng thực hiện quy trình
lựa chọn nhà thầu như sau:
1. Việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế được thực
hiện theo trình tự quy định tại Mục 1 Chương VII Quy chế này, nhưng trong hồ sơ
mời thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác định giá đánh
giá, không cần xác định giá đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và
không cần phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật trước khi tiến
hành sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Bên mời thầu phải gửi thông tin về kế hoạch
đấu thầu theo quy định tại Điều 100 Quy chế này.
Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm;
c) Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí "đạt", "không đạt";
d) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
thấp nhất;
đ) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói
thầu được duyệt.
2. Các mốc thời gian trong đấu thầu đối với gói
thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành kể từ ngày
thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là
10 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời
thầu, bên mời thầu cần thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu là
3 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 15
ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu
trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm
dự thầu là 1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% giá hợp
đồng.
Điều 56. Quy định về quy
trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối
tác đầu tư:
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
bảo hiểm được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
kiểm toán được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn.
3. Quy trình đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư để
thực hiện dự án quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư được thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 57. Quy trình tự thực
hiện:
Quy trình tự thực hiện được tiến hành bảo đảm
các điều kiện sau:
1. Chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền lựa chọn
theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu
tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư hoặc người
có thẩm quyền phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực
hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu
tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra;
b) Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị
dùng cho gói thầu;
c) Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư
thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
3. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu
tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội dung công việc mà pháp luật
chuyên ngành có quy định.
Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối với
các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất không buộc
phải thuê tư vấn giám sát.
Trường hợp các gói thầu áp dụng hình thức tự thực
hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải được giám sát khi thực hiện
nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được
nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng
xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu có giá trị nhỏ dưới
1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của
pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu
tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công việc thuộc
gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao
hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và
ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định
thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ
thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy
móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư
hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị
dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
5. Trong quá trình thực hiện nếu chủ đầu tư bị
phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá
trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu
và vi phạm các hành vi bị cấp trong hoạt động Đấu thầu.
Điều 58. Quy định về lựa chọn
nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng:
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với gói thầu
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông qua thi tuyển được quy định cụ thể
như sau:
- Các công trình xây dựng sau đây, trước khi lập
dự án đầu tư xây dựng phải được thi tuyển thiết kế kiến trúc: công trình có quy
mô cấp I, cấp đặc biệt; công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng quyết
định đến cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Khuyến khích thi tuyển thiết kế kiến trúc đối
với các công trình không thuộc đối tượng bắt buộc thi tuyển thiết kế kiến trúc.
- Tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc được lựa
chọn để xây dựng công trình được đảm bảo quyền tác giả, được thựchiện lập dự án
và các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực.
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc thuộc Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng trong Tổng mức đầu tư của dự án và dự toán xây dựng
công trình.
- Tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 59. Quy định về lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
1. Mua sắm hàng hóa, dịch vụ chỉ do một cơ sở sản
xuất, có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định (như điện, nước...), cước điện
thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực tiếp thực hiện ký hợp đồng với đơn vị cung cấp để thực hiện.
2. Mua sắm dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo,
đại hội, tập huấn... (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng
họp và các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh tiết, nước uống...): Thủ trưởng
đơn vị căn cứ địa điểm dự kiến tổ chức hội nghị để lựa chọn và ký hợp đồng trực
tiếp với nhà cung cấp dịch vụ, đảm bảo phù hợp với quy mô, tính chất, nguồn
kinh phí, tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng
thời phải đảm bảo đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ để thanh, quyết toán theo quy
định.
3. Mua sắm hàng hóa, dịch vụ để thực hiện các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Đối với các nội dung mua sắm đã được giao
khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm
1 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của
Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của
đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá
nhân chủ trì đề tài, dự án tự quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và
tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hoá
đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
b) Đối với các nội dung mua sắm không được giao
khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm
2 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của
Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của
đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì áp dụng theo
quy định tại Quy chế này để thực hiện.
4. Đối với các gói thầu mua sắm tài sản đủ điều
kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định tại các Điều từ Điều 11 đến Điều
16 Quy chế này, nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo
đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước thì tổ chức thực
hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả mua sắm tài
sản.
5. Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà
không thể áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định tại Quy chế
này, chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình
Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để có ý kiến
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở
Luật, Bộ Luật khác thì thực hiện theo quy định của Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật, Bộ Luật đó.
Chương IX
HUỶ ĐẤU THẦU, LOẠI BỎ HỒ
SƠ DỰ THẦU VÀ THƯƠNG THẢO, HOÀN THIỆN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 60. Hủy, đình chỉ,
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu:
1. Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa
chọn nhà thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu
tư, bên mời thầu, nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu.
2. Huỷ đấu thầu được áp dụng đối với một trong
các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu
trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền
theo phân cấp tại Chương X Quy chế này chịu trách nhiệm xem xét, quyết định và
phải có văn bản điều chỉnh mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời
thầu theo đúng quy định.
b) Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu, Tổ
chuyên gia đấu thầu, Tổ thẩm định đấu thầu (hoặc đơn vị thẩm định) thông đồng với
nhà thầu;
c) Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng
được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
d) Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có
sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
đ) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến
không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng
yêu cầu của gói thầu;
e) Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa
các bên trong đấu thầu: chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và
nhà thầu gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước.
3. Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn
nhà thầu
Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn
nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu
thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp
luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục
ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ
ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.
Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả
lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp, thời gian để khắc phục
vi phạm về đấu thầu.
4. Căn cứ vào quyết định huỷ đấu thầu của người
có thẩm quyền quy định tại Chương X của Quy chế này, bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
Điều 61. Trách nhiệm tài
chính khi huỷ đấu thầu:
1. Trường hợp huỷ đấu thầu không do lỗi của nhà
thầu thì bên mời thầu có trách nhiệm đền bù những chi phí tham gia đấu thầu cho
các nhà thầu trên cơ sở các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước, trừ trường
hợp hủy đấu thầu do không có nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp hủy đấu thầu vì lý do thay đổi mục
tiêu, phạm vi đầu tư thì chi phí đền bù do người có thẩm quyền quyết định và lấy
từ chi phí của dự án. Trường hợp vì các lý do khác do lỗi của bên mời thầu gây
ra thì cá nhân có liên quan thuộc bên mời thầu chịu trách nhiệm thanh toán.
3. Trường hợp huỷ đấu thầu vì lý do bên mời thầu
thông đồng với một hoặc một số nhà thầu thì các cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm đền bù chi phí cho các nhà thầu khác.
Điều 62. Loại bỏ hồ sơ dự
thầu: Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau đây:
1. Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (trọng yếu)
đã được quy định trong hồ sơ mời thầu;
2. Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ
theo tiêu chuẩn đánh giá đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;
3. Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn
hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận
lỗi số học do bên mời thầu phát hiện;
4. Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn
hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
Điều 63. Thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng:
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ
đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm tổ chức mời nhà thầu đã trúng
thầu đến thương thảo hợp đồng theo đúng quy định trong hồ sơ mời thầu, giá trị
hợp đồng không được vượt quá giá trị đã được phê duyệt trúng thầu.
Nếu trường hợp các nội dung thương thảo hợp đồng
không thành công (không triển khai được), chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm
xem xét hủy kết quả đấu thầu hoặc trình người có thẩm quyền xem xét huỷ quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định, trường hợp cần thiết phải yêu cầu nhà
thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu. Các bước công việc tiếp theo thực hiện
theo quy định tại Quy chế này
Điều 64. Nguyên tắc xây dựng
hợp đồng:
1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật Đấu
thầu, các quy định của pháp luật có liên quan và tại Quy chế này.
2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng
ký với chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm phải có chữ ký của tất cả các
thành viên tham gia liên danh.
3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc
số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt
giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền theo phân cấp tại Chương X của
Quy chế này xem xét, quyết định.
Điều 65. Nội dung của hợp đồng:
1. Đối tượng của hợp đồng.
2. Số lượng, khối lượng.
3. Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật
khác.
4. Giá hợp đồng.
5. Hình thức hợp đồng.
6. Thời gian và tiến độ thực hiện.
7. Điều kiện và phương thức thanh toán.
8. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.
9. Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá,
xây lắp.
10. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
11. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
12. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
13. Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.
Điều 66. Thành phần hợp đồng:
1. Thành phần hợp đồng là các tài liệu hình
thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư, thủ
trưởng đơn vị mua sắm và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp
lý như sau:
a) Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu
giá và các nội dung khác nếu có);
b) Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);
đ) Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm
rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);
g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu
bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
h) Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).
2. Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được
xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được
lựa chọn căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ
mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
Trường hợp được chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị
mua sắm cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công việc trước khi ký kết hợp
đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ sung, điều chỉnh này.
3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 76 Quy chế này, phụ lục bổ sung hợp đồng
sẽ là một thành phần của hợp đồng.
Điều 67. Hình thức hợp đồng
bao gồm:
1. Hình thức trọn gói.
2. Hình thức theo đơn giá.
3. Hình thức theo thời gian.
4. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.
Điều 68. Hình thức trọn
gói:
1. Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần
công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời
gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu
bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp
đồng.
3. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng
trọn gói được thực hiện cụ thể như sau:
a) Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá
trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp
đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng
lường trước của chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm, nhà thầu, không liên
quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm, nhà
thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần
hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư, thủ
trưởng đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả
kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc
gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định
phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được
thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường
hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh
toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả
thi;
b) Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các
hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình thức chỉ định thầu, việc thanh toán
phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng,
không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước
về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với
các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu
vào khác
4. Đối với công việc xây lắp, trước khi ký kết hợp
đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế
được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc chủ đầu
tư phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, chủ
đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng
công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc xây lắp này, sau
khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế
nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng
công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu.
Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát
xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức
thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của pháp
luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính
toán sai số lượng, khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thỏa
thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.
Điều 69. Hình thức theo đơn
giá:
1. Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những
phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho
nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp
đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định về điều chỉnh hợp đồng
của Luật Đấu thầu.
3. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo
đơn giá được thực hiện cụ thể như sau:
a) Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy
đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với
khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
b) Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng
công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít
hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho
phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế
mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng
công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối
lượng công việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu
trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành làm cơ sở
thanh toán cho nhà thầu.
c) Việc thanh toán phải căn cứ vào các điều khoản
thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến hành
thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 77 Quy chế này.
Điều 70. Hình thức theo thời
gian:
1. Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những
phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo,
huấn luyện.
2. Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm
thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở
mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận
điều chỉnh theo quy định về điều chỉnh hợp đồng của Luật Đấu thầu.
3. Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức
theo thời gian được thực hiện như sau:
a) Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho
chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và các chi phí liên quan do chủ
đầu tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo
Điều 76 của Quy chế này nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần,
ngày, giờ).
b) Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên
gia quy định tại tiết a khoản 3 Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát,
thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy
định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định
rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp
lệ do nhà thầu xuất trình và/hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận
trong hợp đồng.
Điều 71. Hình thức theo tỷ
lệ phần trăm:
1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng
cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời
gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công
tŕnh hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp
đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được xác
định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã
hoàn thành.
Điều 72. Nhiều hợp đồng bộ
phận trong một hợp đồng chung:
Trường hợp một hợp đồng có một hoặc nhiều hợp đồng
bộ phận thuộc hình thức hợp đồng quy định tại các Điều nêu trên thì áp dụng
nguyên tắc thanh toán được quy định tại các Điều tương ứng.
Điều 73. Ký kết hợp đồng:
1. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu
sau đây:
a) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
b) Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết
quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm
rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu.
2. Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được
lựa chọn còn hiệu lực;
b) Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của
nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Điều 74. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng:
1. Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định
trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa
rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá
30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp
đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
4. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện
hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Điều 75. Bảo hành:
1. Hợp đồng có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây
lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành tối thiểu
từ 3 đến 5% giá tổng giá trị hợp đồng và nội dung khác về bảo hành được quy định
trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối với công
trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về xây
dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu
tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp
luật.
3. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo
hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư, bên mua sắm
và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.
Điều 76. Điều chỉnh giá hợp
đồng và điều chỉnh hợp đồng:
1. Điều chỉnh giá hợp đồng:
a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với
hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định
rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu
đầu vào để tính điều chỉnh giá;
Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều
chỉnh khối lượng công việc quy định điểm b khoản 3 Điều 69 Quy chế này; điều chỉnh
đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.
b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp
đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở
dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc.
Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có
thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước
ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;
c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị
nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thỏa thuận có điều
chỉnh thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện điều
chỉnh theo nguyên tắc áp dụng giá mới đối với những phần công việc được thực hiện
vào thời điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;
d) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về
thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo
các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực.
2. Điều chỉnh hợp đồng:
a) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với
hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực
hiện theo quy định cụ thể sau đây:
- Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế,
tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo các
chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực;
- Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc
giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu
và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải
căn cứ vào đơn giá của hợp đồng;
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị
nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời
gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được chủ đầu tư hoặc thủ
trưởng đơn vị mua sắm xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không dẫn
đến làm tăng dự toán, tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư được duyệt, trừ trường
hợp được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
c) Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc
ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức
đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói là ngoài khối lượng
công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối với công việc xây lắp áp dụng hình
thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc trong hợp đồng), thì chủ đầu tư
thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát
sinh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp thoả thuận không thành thì
nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn
nhà thầu theo quy định.
Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu
tư và nhà thầu ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này
nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng mà đã có đơn giá
trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này
từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng
công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu
thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về
đơn giá các khối lượng phát sinh.
Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết
phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc
phát sinh theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Hồ sơ thanh toán:
1. Giá trị hợp đồng và các điều khoản cụ thể về
thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm
thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng
bao gồm:
a) Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình
thức theo đơn giá:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong
giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn
giám sát (nếu có);
- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc
giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn
giám sát (nếu có);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở
khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
- Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu
rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp
đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh
toán.
b) Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình
thức trọn gói:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong
giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn
giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công
trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà
không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
- Các tài liệu khác theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
c) Đối với công việc mua sắm hàng hóa:
Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh
toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ
vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng
hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
d) Đối với công việc áp dụng hình thức theo thời
gian và hình thức theo tỷ lệ phần trăm:
Tùy tính chất của công việc tư vấn để quy định hồ
sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn,
tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác
liên quan.
Đối với công việc xây lắp và công việc mua sắm
hàng hóa, trừ trường hợp điều khoản điều chỉnh giá hợp đồng quy định rõ chủ đầu
tư và nhà thầu thỏa thuận áp dụng đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào (đối với yếu
tố như máy móc, vật tư, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác) làm căn cứ điều chỉnh
giá, việc yêu cầu nhà thầu xuất trình hóa đơn đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ
và các thông tin liên quan khác mà không căn cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu
vào để thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và
các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng đảm bảo không vượt giá hợp đồng,
không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước
về định mức, đơn giá, trừ trường hợp đối với nhà thầu được chỉ định thầu.
Điều 78. Giám sát thực hiện,
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng:
1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện
theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm chịu
trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;
b) Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện
hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh
nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước
chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ của mình;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách
nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng
công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại
và bị xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo Luật Đấu thầu và các quy định của
pháp luật có liên quan;
d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động
đấu thầu theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của công động.
2. Việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng
phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải
bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức
chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
của mình.
3. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện
xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị
mua sắm và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu
thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không
quá chín mươi (90) ngày.
Chương X
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP
TRÁCH NHIỆM VÀ UỶ QUYỀN TRONG ĐẤU THẦU
Điều 79. Thẩm quyền quyết định
và phê duyệt đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin (bao gồm các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin độc lập
trong dự án đầu tư xây dựng) như sau:
1. Người có thẩm quyền:
1.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và phê
duyệt: Kế hoạch đấu thầu (trừ các dự án quy định tại điểm 1.2 Điều này) và các
công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.
1.2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quyết
định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng:
- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước:
+ Quyết định phê duyệt đối với các dự án nhóm B.
+ Quyết định (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị
cấp dưới trực tiếp) quyết định phê duyệt đối với các dự án nhóm C, các dự án cải
tạo sửa chữa.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan: Quyết định phê duyệt đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ
300.000 triệu đồng trở xuống (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực
tiếp quyết định phê duyệt quyết đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa
chữa).
- Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước:
+ Quyết định phê duyệt đối với các dự án nhóm B
(trừ các dự án kho dự trữ tuyến 1).
+ Quyết định (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị
cấp dưới trực tiếp quyết định) phê duyệt đối với các dự án nhóm C, các dự án cải
tạo sửa chữa.
- Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước: Quyết định
phê duyệt đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa.
- Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng các
trường thuộc Bộ: Quyết định phê duyệt đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới
15.000 triệu đồng, các dự án cải tạo sửa chữa.
- Thủ trưởng các đơn vị còn lại thuộc Bộ: Quyết
định phê duyệt đối với các dự án cải tạo sửa chữa (không làm tăng quy mô).
b) Đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin:
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho
bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước: Quyết định phê duyệt đối với
các dự án nhóm B, nhóm C.
- Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng các
trường thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính: Quyết định phê
duyệt đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C.
2. Chủ đầu tư dự án: Phê duyệt hồ sơ mời thầu, bảng
điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật, phê duyệt kết quả đấu thầu, thành lập tổ
chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết), xử lý
tình huống trong đấu thầu đối với các dự án tại mục 1.1 và 1.2 nêu trên.
Điều 80. Thẩm quyền quyết định
và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, bảng điểm đánh giá chi tiết về
kỹ thuật, kết quả đấu thầu và xử lý tình huống trong đấu thầu mua sắm hàng hoá,
dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án, cụ thể như sau:
1. Đối với các hệ thống chuyên ngành thuộc Bộ
Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:
a) Cục trưởng và tương đương, Giám đốc KBNN tỉnh
và Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước phê duyệt đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị dưới 3.000 triệu
đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Tổng giám đốc Kho Bạc Nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng đến
dưới 50.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được
duyệt.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê
duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị từ
3.000 triệu đồng đến dưới 30.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán,
danh mục dự toán được duyệt.
d) Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Học viện
Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng
giá trị từ 3.000 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo
dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin ngoài các mức đã phân cấp quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, khoản 1 nêu trên.
3. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính,
Hiệu trưởng các Trường trực thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ còn lại:
a) Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phê duyệt
đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị dưới
3.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng
trở lên cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
Điều 81. Thẩm quyền quyết định
và phê kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật,
kết quả đấu thầu và xử lý tình huống trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác như sau:
1. Đối với các hệ thống chuyên ngành thuộc Bộ
Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:
a) Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực và Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng
giá trị dưới 3.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự
toán được duyệt.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Tổng giám đốc Kho Bạc Nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng đến dưới 30.000 triệu đồng
cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê
duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng đến
dưới 20.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được
duyệt.
d) Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt
đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng đến dưới
10.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ ngoài các mức đã phân cấp quy định tại các điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d khoản 1 nêu trên.
Đối với những hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà đơn vị trực tiếp mua sắm thuộc Tổng Cục,
Kho bạc Nhà nước thì thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm có trách nhiệm trình kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu lên đơn vị cấp trên trực tiếp để rà soát, tổng hợp
(đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm rà soát, tổng hợp tối đa 15 ngày làm
việc) trình Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, phê duyệt.
3. Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng các
Trường thuộc Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ còn lại:
a) Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phê duyệt
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm hàng
hoá, dịch vụ có giá trị dưới 3.000 triệu đồng cho một lần mua sắm theo dự toán,
danh mục dự toán được duyệt.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 3.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm
theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.
Điều 82. Thẩm định đấu thầu:
Khi triển khai thực hiện hoạt động đấu thầu, Bộ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị được phân cấp tại Điều 79, Điều 80, Điều 81 của Quy chế này tổ
chức thẩm định đấu thầu như sau:
1. Giao nhiệm vụ thẩm định hoặc thành lập Tổ thẩm
định đấu thầu:
a) Đối với nội dung, gói thầu thuộc thẩm quyền
phê duyệt đấu thầu của Bộ trưởng:
- Dự án đầu tư xây dựng: Vụ Kế hoạch - Tài chính
chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Trong trường
hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm định, Bộ trưởng thành lập
Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần là các đơn vị có liên quan; Vụ Kế hoạch -
Tài chính trình Bộ thành lập Tổ thẩm định.
- Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao
gồm các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin độc lập trong dự án đầu tư
xây dựng), mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án:
Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì, phối hợp cùng với Vụ Kế hoạch - Tài
chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Trong
trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm định, Bộ trưởng
thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần tham gia là Vụ Kế hoạch – Tài
chính và Cục Tin học và Thống kê tài chính để giúp Bộ thẩm định, Tổ thẩm định
được thành lập đồng thời với thời điểm Bộ trưởng phê duyệt danh mục dự toán.
Riêng đối với việc đầu thầu do Cục Tin học và Thống
kê tài chính thực hiện do Vụ Kế hoạch – Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác: Vụ Kế hoạch -
Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm định, Bộ trưởng
thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần là các đơn vị có liên quan; Vụ Kế
hoạch - Tài chính trình Bộ thành lập Tổ thẩm định.
b) Đối với nội dung, gói thầu thuộc thẩm quyền
phê duyệt đấu thầu của Tổng cục trưởng, Tổng giám đốc, Chủ tịch, Thủ trưởng đơn
vị mua sắm: Thủ trưởng đơn vị giao cho một đơn vị (hoặc bộ phận) chuyên môn chủ
trì thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu hoặc thành lập Tổ thẩm định đấu thầu
(nếu cần thiết).
2. Tổ chức, bộ phận và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
thẩm định đấu thầu phải độc lập với các cá nhân tham gia quá trình thực hiện đấu
thầu như tham gia lập kế hoạch đấu thầu, xây dựng hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia
đấu thầu.
3. Tổ thẩm định đấu thầu có nhiệm vụ thẩm định kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu trình Thủ trưởng đơn vị được
phân cấp theo quy định tại Điều 79, Điều 80, Điều 81 phê duyệt.
4. Thành phần Tổ thẩm định đấu thầu được quy định
theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: Do Thủ trưởng đơn vị được phân cấp
nêu trên quyết định.
- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo
bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng)
tài sản mua sắm, đầu tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
công nghệ thông tin Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, đầu tư xây
dựng được thay bằng Lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ 01 đến 03 thành viên, gồm cán bộ
các bộ phận: Tài chính - kế toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản
lý đầu tư xây dựng của đơn vị có nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và
đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể
mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình quản lý.
- Thư ký: Được chỉ định trong các uỷ viên trên.
5. Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói
thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực
liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
6. Trường hợp cần thiết phải thuê đơn vị, tổ chức
có chức năng thẩm định để giúp cho Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc chủ
đầu tư trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu
quyết định lựa chọn đơn vị, tổ chức thẩm định theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của đơn vị tư vấn thẩm định.
7. Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu làm việc
mang tính chất kiêm nhiệm, Tổ thẩm định đấu thầu tự giải thể sau khi kết thúc
hoạt động đấu thầu.
Điều 83. Tổ chuyên gia đấu
thầu:
1. Thủ trưởng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư quyết định
thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu theo đúng quy định tại điểm 2, 3, 4 Điều này.
2. Thành phần Tổ chuyên gia đấu thầu được quy định
theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: Do thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua
sắm hoặc chủ đầu tư đề xuất trình cấp quyết định theo phân cấp nêu trên quyết định.
- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo
bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng)
tài sản, dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
công nghệ thông tin Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu
tư xây dựng được thay bằng Lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ 03 đến 05 thành viên, gồm cán bộ
các bộ phận: Tài chính - kế toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản
lý đầu tư xây dựng của đơn vị có nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và
đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể
mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình quản lý tham gia (nếu được sự đồng ý).
- Thư ký: Được chỉ định trong các uỷ viên trên.
3. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
nếu thấy cần thiết phải thành lập Tổ tư vấn độc lập (tối đa không quá 03 người)
hoặc thuê đơn vị tý vấn, Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phải trình cấp có
thẩm quyền tại Điều 79, Điều 80, Điều 81 của Quy chế này phê duyệt. Tổ tư vấn độc
lập hoặc đơn vị được thuê tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị có
nhu cầu mua sắm trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, đánh giá
hồ sơ thầu và không có quyền tham gia bỏ phiếu chấm thầu.
4. Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói
thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực
liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết
phải tham gia bên mời thầu và ngược lại. Tổ chuyên gia đấu thầu làm việc mang
tính chất kiêm nhiệm, Tổ chuyên gia đấu thầu tự giải thể sau khi thực hiện xong
việc hoạt động đấu thầu.
Chương XI
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 84. Trách nhiệm của
người có thẩm quyền:
1. Đối với đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng,
các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng):
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Tổ thẩm định đấu
thầu (trong trường hợp cần thiết) theo đúng quy định phân cấp tại Chương X của
Quy chế này.
Trường hợp uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc mình quản lý phê duyệt các nội dung nêu trên phải có Quyết định uỷ quyền
theo quy định của Pháp luật và chỉ được uỷ quyền cho từng trường hợp cụ thể, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình.
- Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định
của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định của mình.
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án, mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác :
- Quyết định việc mua sắm tập trung và giao cho
đơn vị tổ chức triển khai mua sắm tập trung đảm bảo đáp ứng yêu cầu, hiệu quả
công việc.
- Quyết định và phê duyệt: Thành lập Tổ thẩm định
đấu thầu (trong trường hợp cần thiết), kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu
chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật và kết quả đấu thầu (trên cơ sở báo cáo thẩm
định của đơn vị, bộ phận hoặc Tổ thẩm định) theo đúng quy định phân cấp tại
Chương X của Quy chế này.
Trường hợp uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc mình quản lý phê duyệt các nội dung nêu trên phải có Quyết định uỷ quyền
theo quy định của Pháp luật và chỉ được uỷ quyền cho từng trường hợp cụ thể, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình.
- Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
- Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
- Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định
của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định của mình.
Điều 85. Quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư và thủ trưởng đơn vị mua sắm:
1. Quyết định nội dung liên quan đến công việc
sơ tuyển nhà thầu.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định phân cấp tại
Chương X của Quy chế này; phê duyệt thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường
hợp cần thiết), Tổ chuyên gia đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi
tiết về kỹ thuật, xử lý tình huống trong đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu
theo đúng quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
Thủ trưởng đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm phê
duyệt hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định phân cấp: Kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật, thành lập Tổ
thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết), Tổ chuyên gia đấu thầu, kết quả
đấu thầu .
3. Lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật Đấu thầu để thay mình làm bên mời
thầu (nếu cần thiết).
4. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu
thầu, đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu và phê duyệt kết quả chỉ định
thầu đối với các trường hợp được phân cấp hoặc uỷ quyền theo quy định tại Quy
chế này.
5. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết
hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã
ký kết với nhà thầu được lựa chọn.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
và quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và tại Quy chế
này.
7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu
thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu
và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
9. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo kết
luận của cấp có thẩm quyền trong hoạt động đấu thầu.
10. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định
của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này.
Điều 86. Quyền và nghĩa vụ
của bên mời thầu (nếu được chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn vị mua sắm giao nhiệm
vụ):
1. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá
hồ sơ dự thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy chế này;
b) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong
quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo
cáo chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa
chọn nhà thầu;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết
quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;
đ) Chuẩn bị nội dung hợp đồng để chủ đầu tư hoặc
thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét và ký kết hợp đồng;
e) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng
trong quá trình đấu thầu;
g) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu
thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu
và trang thông tin điện tử về đấu thầu;
i) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;
k) Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định
của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này.
2. Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc
đơn vị mua sắm thì ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này
còn phải tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ đối với chủ đầu tư hoặc Thủ
trưởng đơn vị mua sắm theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy chế này.
Điều 87. Quyền và nghĩa vụ
của Tổ chuyên gia đấu thầu:
1. Đánh giá hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của
hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.
2. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định
của Luật Đấu thầu và Quy chế này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo lưu ý kiến của mình.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá
trình đánh giá hồ sơ dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá.
5. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu
thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 88. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu:
1. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc
lập hoặc nhà thầu liên danh theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.
3. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu
tư hoặc đơn vị mua sắm và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
4. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình
tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu
thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Quyền và nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức thẩm định:
1. Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật
Đấu thầu và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm, bên mời
thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá
trình thẩm định.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá
trình thẩm định.
5. Báo cáo đầy đủ các nội dung thẩm định, ý kiến
khác nhau giữa nội dung trong báo cáo của Chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị mua sắm,
Tổ chuyên gia đấu thầu với ý kiến thẩm định để người có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình. Gửi báo
cáo thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 108 Quy chế này.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương XII
KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KIẾN
NGHỊ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẤU THẦU
Điều 90. Kiểm tra về đấu thầu:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra về
đấu thầu đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các nội dung mua sắm, dự án đầu
tư do mình quyết định phê duyệt mua sắm, đầu tư.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng
Cục Tin học và Thống kê tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra theo quy định tại Điều 5 của Quy chế
này.
3. Việc kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường
xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc thấy
cần thiết) theo quyết định của người có thẩm quyền.
4. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:
a) Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu theo các nội dung
sau đây:
- Cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản;
- Thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu;
- Nội dung văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
công tác đấu thầu, đặc biệt là các nội dung về phân cấp trình, thẩm định và phê
duyệt trong đấu thầu, sự phù hợp với các văn bản pháp lý cấp cao hơn;
- Tình hình thực tế áp dụng văn bản, những vướng
mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có);
b) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên gia đấu
thầu.
c) Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý;
- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của
việc phân chia gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp
dụng cho các gói thầu, hình thức hợp đồng, thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và
lý do điều chỉnh;
- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
chất lượng báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.
d) Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực
hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:
- Sự tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu;
- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu;
- Chất lượng hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá và báo cáo thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các
căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
- Trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu
theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
đ) Phát hiện những tồn tại, sai sót trong công
tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, trong Báo cáo kiểm tra cần đưa
ra kiến nghị theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm (nếu có) đến người
quyết định đầu tư của dự án đó.
e) Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công
tác đấu thầu.
5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết
quả kiểm tra. Cơ quan, đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục
các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.
6. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý;
b) Kết quả kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kiến nghị.
Điều 91. Điều kiện để xem
xét, giải quyết kiến nghị:
1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu
thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn
dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có). Đơn kiến
nghị được soạn theo Mẫu quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận
được đơn kiến nghị trong thời gian quy định của Luật Đấu thầu. Cụ thể, đối với
kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết
quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc
đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa
chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo
kết quả đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị chưa được nhà thầu nộp đơn
kiện ra Tòa án.
5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu
khi gửi tới người người có thẩm quyền, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo
quy định cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ
mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do
nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.
Điều 92. Giải quyết kiến
nghị:
1. Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định của Luật
Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết
kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị
thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị
trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong
quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
Điều 93. Khiếu nại, tố cáo
trong đấu thầu:
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 94. Xử lý vi phạm pháp
luật về đấu thầu
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu
bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, trừ trường hợp quy định
tại Điều 96 của Quy chế này; nhà thầu trúng thầu những cố tình không tiến hành
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nhưng
không ký; nhà thầu đã ký hợp đồng nhưng cố tình không thực hiện một phần hay
toàn bộ hợp đồng; nhà thầu thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá,
xây lắp hoặc gói thầu EPC không bảo đảm chất lượng và tiến độ theo thoả thuận
trong hợp đồng;
b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm Luật Đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của
các bên có liên quan;
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 96 của Quy chế này.
2. Cá nhân vi phạm Luật Đấu thầu sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Đấu thầu, ngoài
việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên
tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
Điều 95. Nguyên tắc xử lý
vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về đấu thầu thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình thức
sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại
Điều 97, 98 của Quy chế này; hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết
quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 60 của Quy chế này. Đối với cán bộ,
công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục
thi hành quyết định xử phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức,
cá nhân bị xử phạt và các cơ quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt phải gửi
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Quyết định xử phạt được thực hiện ở bất kỳ địa
phương, ngành nào đều có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả
các ngành.
5. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật
về đấu thầu có quyền khởi kiện ra Toà án.
Điều 96. Thẩm quyền xử lý
vi phạm pháp luật về đấu thầu:
Người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định
tại Điều 84 của Quy chế này. Trường hợp người có thẩm quyền vi phạm pháp luật về
đấu thầu thì việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 97. Hình thức phạt tiền:
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên
quan sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 98. Hình thức cấm tham
gia hoạt động đấu thầu:
Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm
tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến
1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định: Tổ chức hoặc cá nhân vừa
tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
cùng một gói thầu.
b) Vi phạm các quy định cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ
mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu
xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ
mời thầu.
c) Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ
chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm
quy định về tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau:
- Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát
hành theo quy định;
- Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi
chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên
gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa
chọn nhà thầu;
- Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời
thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi
công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ
chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên
quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả
lựa chọn nhà thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công
bố theo quy định;
- Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được
đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.
d) Vi phạm quy định: Tham gia đấu thầu với tư
cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.
đ) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Người có thẩm quyền cho phép chia dự án thành
các gói thầu trái với quy định của Luật Đấu thầu, của Quy chế này để thực hiện
chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;
e) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp nhận và đề nghị
trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho
gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ
trường hợp đối với: gói thầu EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi
công, tổng thầu chìa khoá trao tay;
g) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia
đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa
chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công khi người ký đơn dự thầu
là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng,
con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);
h) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư,
kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ quan nghiệm thu gây
khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ
đầu tư và nhà thầu;
i) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1
năm, kể từ khi nhận được quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;
- Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người
ký đơn dự thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà
người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 1 năm;
k) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế
hoạch đấu thầu không phải lŕ hěnh thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo đảm đủ
điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu và của Luật Xây dựng;
l) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu
để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa
được xác định;
m) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán
hồ sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà
thầu mua hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu,
thư mời thầu.
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không phát
hành hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được
xác định tại thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông
báo mời chào hàng.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến
3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc
chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ
chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù
hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá đã nêu
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết do cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không
trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực
hiện hợp đồng;
- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không
trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết,
thực hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình
nhằm hợp pháp hoá hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục
vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;
- Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ
ký, con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để
tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện
theo văn bản thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác từ
10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách
nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu
chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công
việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
c) Vi phạm quy định: Lợi dụng việc kiến nghị
trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các
nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
d) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời
thầu, hợp đồng về việc cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước
ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
- Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời
thầu, hợp đồng về việc cấm sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước
đáp ứng yêu cầu của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá khác cao hơn so với nhu
cầu thực tế của gói thầu để nhà thầu trong nước không đáp ứng được;
- Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ
đầu tư sử dụng người nước ngoài để thực hiện hợp đồng khi người nước ngoài
không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến
5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định: Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất
cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn
nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không
khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định: Cấu kết, thông đồng giữa
bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với
nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra
làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.
c) Vi phạm quy định: Dàn xếp, thông đồng giữa
hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu, giữa
nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa nhà thầu
thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực
hiện.
4. Tổ chức, cá nhân bị phạt cảnh cáo 5 lần liên
tục sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong 6 tháng. Trường hợp tổ chức, cá
nhân tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu cứ thêm 2 lần thì bị cấm
tham gia hoạt động đấu thầu tương ứng trong 1 năm, 2 năm, 3 năm.
5. Tổ chức, cá nhân có ba hành vi vi phạm bị cảnh
cáo sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản
21 Điều 2 của Luật sửa đổi trong 6 tháng; ứng với mỗi một hành vi vi phạm bị
xử lý cảnh cáo tăng thêm thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu thêm 3 tháng
nhưng không quá 3 năm.
Điều 99. Hội đồng tư vấn:
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại
diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có
trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ
trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Bộ là đại diện
có thẩm quyền của Vụ Kế hoạch – Tài chính với sự tham gia của Cục Tin học và Thống
kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế. Hội đồng tư vấn cấp Bộ có trách nhiệm tư vấn
về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp Bộ quyết định đầu
tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn:
Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong
trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định, Chủ tịch Hội đồng tư vấn
có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư
vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ
hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em
ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ
sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành
lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị
của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc.
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư
vấn
a) Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ
chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân
tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị.
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các
nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản
lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị phải nộp theo quy định.
Chương XIII
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC TRONG
ĐẤU THẦU
Điều 100. Thông tin và
trang thông tin điện tử về đấu thầu:
1. Các nội dung sau đây về đấu thầu phải được
đăng tải thông tin; việc đăng tải thông tin thuộc trách nhiệm của cơ quan chịu
trách nhiệm đăng tải, cụ thể như sau:
a) Kế hoạch đấu thầu;
b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện
hành;
h) Các thông tin liên quan khác.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này
phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, trang thông
tin điện tử, tờ báo về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu; ngoài
ra, có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện
trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.
Riêng kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu chào
hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng và gói thầu mua sắm hàng
hóa, dịch vụ quy mô nhỏ, Bên mời thầu đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, Trang thông tin của đơn vị (nếu có).
Trường hợp, các nội dung gửi đăng thông báo mời
thầu trên Báo Đấu thầu, Trang thông tin điện tử về đấu thầu đảm bảo đầy đủ
thông tin, thời gian theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tại Quy chế này
nhưng cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư không đăng thông tin (có xác nhận phản
hồi), đơn vị thực hiện đăng tải trên Thời báo Tài chính Việt Nam, Trang thông
tin điện tử của hệ thống, của đơn vị (nếu có).
3. Cung cấp thông tin về đấu thầu
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin:
- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung
cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều này.
- Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục Tin
học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế) chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều này.
b) Thời hạn cung cấp thông tin:
Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu,
thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp
thông tin chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến đăng tải các thông
tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều này, thời hạn
cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày ký văn bản.
Việc cung cấp thông tin và lộ trình đăng tải
thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu
thầu được thực hiện theo hướng dẫn tại Mẫu tài liệu phần VII đính kèm Quy chế
này.
Điều 101. Quy định về thời
gian trong đấu thầu: Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền
quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:
1. Tối đa 60 ngày kể từ ngày dự án, dự toán,
danh mục dự toán được phê duyệt, Chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm phải
trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu lên người có thẩm quyền theo phân cấp
theo quy định tại Chương X Quy chế này để xem xét, phê duyệt. Trường hợp, đến
thời hạn nêu trên chưa trình được kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu thì Chủ đầu
tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm phải báo cáo lý do, vướng mắc (nếu có), biện pháp
thực hiện đảm bảo tiến độ theo kế hoạch để người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là 30 ngày
đối với đấu thầu trong nước, 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát
hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;
Người có thẩm quyền, Chủ đầu tư hoặc người được
uỷ quyền theo quy định phân cấp tại Chương X Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt
hồ sơ yêu cầu trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình
xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu
(nếu có);
3. Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là 10
ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu;
Người có thẩm quyền, Chủ đầu tư hoặc người được
uỷ quyền theo quy định phân cấp tại Chương X Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt
hồ sơ mời thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo
thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định;
4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là
15 ngày đối với đấu thầu trong nước, 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ
ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu (trừ các gói thầu quy mô
nhỏ được quy định tại Điều 55 của Quy chế này);
5. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải
được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ thời
điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì
có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian
của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày;
6. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45
ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày
mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư, người có thẩm quyền phê duyệt kết
quả đấu thầu (trừ các gói thầu quy mô nhỏ được quy định tại Điều 55 của Quy chế
này);
7. Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày cho việc
thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa
chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
8. Thời gian thương thảo, ký hợp đồng: Tối đa 07
ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu Chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị phải tổ
chức thương thảo với Nhà thầu trúng thầu. Tối đa 30 ngày kể từ ngày ký quyết định
kết quả đấu thầu thì Chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị phải hoàn thiện, ký hợp đồng
với Nhà thầu trúng thầu theo quy định. Trường hợp, quá thời gian nêu trên,
không ký được hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại Điều 63 Quy chế này.
9. Trong quá trình thực hiện, các nội dung có thể
được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu
và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Điều 102. Mẫu tài liệu đấu
thầu:
1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời
sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu
báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.
2. Mẫu tài liệu đấu thầu được ban hành kèm theo
Quy chế này gồm:
a) Phần I: Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn;
b) Phần II: Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển gói thầu xây
lắp;
c) Phần III: Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp;
d) Phần IV: Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá;
đ) Phần V: Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối
với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp;
e) Phần VI: Mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
g) Phần VII: Mẫu cung cấp thông tin đấu thầu;
h) Phần VIII: Mẫu Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu tư
vấn;
i) Phần IX: Mẫu Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây
lắp;
k) Phần X: Mẫu Hồ sơ thầu mời thầu gói thầu xây
lắp quy mô nhỏ;
l) Phần XI: Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn;
m) Phần XII: Mẫu báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
n) Phần XIII: Mẫu báo cáo đánh giá HSDT mua sắm
hàng hoá, xây lắp
l) Phần XIV: Mẫu đơn kiến nghị
Điều 103. Đấu thầu quốc tế:
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó ở
trong nước chưa đủ khả năng sản xuất;
b) Gói thầu mà nhà thầu trong nước không có khả
năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước
nhưng không chọn được nhà thầu trúng thầu.
2. Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài
không thực hiện đúng cam kết liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam (nếu
có) đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu với khối lượng và giá trị dành cho phía
nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị loại.
3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói
thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà
thầu nước ngoài.
Điều 104. Ưu đãi trong đấu
thầu quốc tế:
1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định
tại Điều 14 của Luật Đấu thầu và Điều 4 Nghị
định số 85/2009/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: Hồ sơ dự thầu
của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi thì điểm tổng hợp được cộng thêm 7,5% số điểm
tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật
cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;
b) Đối với gói thầu xây lắp: Giá đánh giá của hồ
sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản tiền
bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: Giá đánh giá
của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một
khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập
khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng
hoá, trừ các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến
nhập khẩu;
d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế,
việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định
tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước
ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề
xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1
Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu
của nhà thầu trong nước.
Điều 105. Tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp:
Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp là tổ chức được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Điều 106. Xử lý tình huống
trong đấu thầu:
1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải
tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội
dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;
c) Người có thẩm quyền, Chủ đầu tư quy định tại
Chương X của Quy chế này là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu
hoặc nội dung gói thầu, thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc chủ đầu tư phải tiến
hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước
thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm
dự phòng) được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán
này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà
không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
Trường hợp dự toán của gói thầu do chủ đầu tư
phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng
mức đầu tư của dự án được duyệt. Trường hợp dự toán cao hơn giá gói thầu dẫn đến
hình thức lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu không còn
phù hợp theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư xem xét,
quyết định chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện
điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ
tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng
cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay
(trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư
hoặc người có thẩm quyền theo phân cấp quy định tại Chương X của Quy chế này để
xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau
đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ
tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng
nhà thầu nộp hồ sơ;
b) Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định
rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và
nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa
đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp
thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá
10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan
tâm hoặc hồ sơ đề xuất.
5. Trường hợp gói thầu đầu tư xây dựng phức tạp
cần thiết chia thành nhiều phần thầu (không áp dụng cho đấu thầu mua sắm hàng
hoá) thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá
trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với
từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả
năng của mình.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng
thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói
thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được
duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói
thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch
đấu thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá
gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu
đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là
thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của
các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
6. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường
mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm
rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu
không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện
hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của
hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 45 Quy
chế này.
7. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp,
gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt
thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự
thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự
thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại
giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá
(trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào
lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Quy chế này.
Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người
có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10
ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ
ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.
c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất
vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá
gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm
phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo của chủ đầu tư. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu có
giá đánh giá thấp tiếp theo vào đàm phán.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả đàm phán của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:
- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu
thầu rộng rãi;
- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng
quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng;
- Không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt,
hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.
8. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua
bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao); không cần xác định giá đánh
giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu
(đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây
dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá đề nghị trúng
thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản
6 Điều này.
9. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả
đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét
trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định
tại khoản 2 Điều 105 Quy chế này.
10. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng, trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm
vi công việc trong hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng
thầu thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá
ký hợp đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá
gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu
tư xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong
kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
11. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do bên mời
thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu,
hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có
thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm
định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp
trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.
12. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh
sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu
thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai
cách sau đây:
a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung
nhà thầu vào danh sách ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá
đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông
tin về năng lực và kinh nghiệm;
b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho
nhà thầu trong danh sách ngắn.
13. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà
thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ
sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công
nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà
thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 45 của Quy chế này.
Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo
quy định tại Điều 62 của Quy chế này.
14. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, trong
quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ được thực hiện
trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định
giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu
ghi trong đơn.
15. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời
tham gia đấu thầu hạn chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn
chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì
chủ đầu tư xem xét cho phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu
trong danh sách ngắn hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào
danh sách ngắn.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh
tình huống thì bên mời thầu, thủ trưỏng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư phải báo cáo
chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.
Điều 107. Hồ sơ trình duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà
thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn
vị mua sắm lập báo cáo trình người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền
xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm
về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các
tài liệu liên quan.
1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà
thầu;
b) Nội dung của gói thầu;
c) Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ
dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
d) Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên
nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất
cả thành viên trong liên danh;
- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực
hiện gói thầu (bao gồm thuế nếu có);
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu
rõ nguyên nhân và phải đề xuất phương án xử lý tiếp theo.
2. Tài liệu liên quan gồm:
a) Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để
ra quyết định đầu tư; văn bản phê duyệt nội dung, danh mục mua sắm và phê duyệt
dự toán của cấp có thẩm quyền; điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); bản
chụp Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
b) Bản chụp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kèm
theo bản chụp Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Tiêu chuẩn
đánh giá chi tiết;
c) Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ
thẩm định đấu thầu (nếu có) hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp;
d) Danh sách nhà thầu mua và nộp hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất; biên bản mở thầu;
đ) Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (bản
photocoppy) và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
e) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
của tổ thẩm định đấu thầu (nếu có), tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp;
g) Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình
thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
h) Biên bản đàm phán hợp đồng đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn;
i) Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức
tài trợ nước ngoài (nếu có);
k) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 108. Thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ,
không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc
và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên
quan;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức,
cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau
đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính
của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê
duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu
thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia,
báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn
đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ
sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành
viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
với bên mời thầu.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung
chính sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính
của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị
của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện,
về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện
pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa
chọn nhà thầu.
c) Thành phần hồ sơ trình thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn
nhà thầu quy định tại điều 107 Quy chế này. Bên mời thầu nộp trực tiếp hoặc gửi
01 bộ hồ sơ trình thẩm định đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức thẩm định theo quy
định phân cấp tại Quy chế này.
3. Báo cáo thẩm định của đơn vị tư vấn (trường hợp
thuê thẩm định) được gửi đồng thời cho bên mời thầu, chủ đầu tư. Báo cáo thẩm định
của đơn vị, bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhiệm vụ thẩm định hoặc
Tổ thẩm định sẽ được gửi cho Chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị mua sắm theo quyết định
của người có thẩm quyền.
Điều 109. Đồng tiền dự thầu:
1. Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời
thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể.
2. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc
quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt
Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
3. Các loại chi phí trong nước phải được chào thầu
bằng đồng Việt Nam.
Điều 110. Ngôn ngữ trong đấu
thầu:
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự
thầu và các tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà thầu đối với đấu thầu
trong nước là tiếng Việt; đối với đấu thầu quốc tế là tiếng Việt, tiếng Anh.
Điều 111. Thu, chi trong đấu
thầu:
1. Nội dung thu:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu: Mức giá bán một
bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm
quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng
đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ
đấu thầu quốc tế.
b) Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về kết quả lựa
chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép thu của nhà thầu để bảo đảm
chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó. Mức thu bằng 0,01% giá
dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng (hai triệu
đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
c) Các khoản thu về bảo đảm dự thầu theo quy định
tại Điều 42 Quy chế này, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 74
Quy chế này.
2. Nội dung chi phí trong đấu thầu, gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu có);
d) Chi cho hoạt động của tổ chuyên gia;
đ) Chi cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
của nhà thầu (nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho đấu thầu.
Trường hợp phải thuê tư vấn trong quá trình lập hồ
sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ; tư vấn để phân tích,
đánh giá hồ sơ dự thầu...): nếu chi phí tư vấn dưới 500.000.000 đồng (năm trăm
triệu đồng) thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo phương thức chỉ định thầu;
Nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên thì thực
hiện đấu thầu.
3. Mức chi:
a) Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể
cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
b) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu
có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
c) Chi thuê thẩm định, đăng tin mời thầu: Theo hợp
đồng thực tế.
d) Chi họp tổ chuyên gia, họp thẩm định kế hoạch
đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu,
họp hội đồng tư vấn: Áp dụng mức chi tổ chức các cuộc họp tương đương quy định tại
Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên Bộ Tài
chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán
kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước.
đ) Đối với các nội dung chi không có mức chi cụ
thể được cơ quan có thẩm quyền ban hành thì chủ đầu tư, đơn vị trực tiếp mua sắm
được phép chi tiêu theo thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ trên cơ sở
tuân thủ chế độ hóa đơn, chứng từ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu của
mình.
4. Biên lai: Sử dụng biên lai thu tiền (Mẫu 27x)
theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
5. Hạch toán: Do khoản thu từ hoạt động đấu thầu
không thuộc ngân sách nhà nước nên không hạch toán vào ngân sách nhà nước; chủ
đầu tư, đơn vị trực tiếp mua sắm phản ánh khoản thu, chi từ hoạt động đấu thầu
vào nguồn thu khác và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm.
Chương XIV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 112. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác mua sắm và đấu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ, đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý theo quy định của
Nhà nước và tại Quy chế này.
2. Các gói thầu đã được phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu theo Quyết định số 787/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính: Các đơn vị tiếp tục thực hiện theo đúng phân cấp quy định tại Quyết
định số 787/QĐ-BTC.
Các gói thầu chưa phê duyệt đấu thầu: Các đơn vị
thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Quyết định
số 2666/QĐ-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu đã trình theo phân cấp quy định tại Quyết định số
787/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhưng chưa phê duyệt, các
đơn vị thực hiện bàn giao hồ sơ theo quy định để tổ chức theo đúng quy định về
phân cấp tại Quy chế này.
Điều 113. Vụ trưởng Kế
hoạch – Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá,
dịch vụ, lựa chọn nhà thầu xây dựng thực hiện dự án đầu tư xây dựng của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính theo đúng nhiệm vụ được
quy định tại Điều 5 của Quy chế này và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 114. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình
thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước
ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính) để xem xét, giải quyết./.