ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 266/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 10 tháng 5 năm
2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ VÀ TRÁCH NHIỆM LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004
của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình
số: 413/TTr -SKHĐT ngày 25/4/2013 về việc ban hành Quy định về trách nhiệm và
trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy
định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch
phát triển KT-XH hàng năm của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ
VÀ TRÁCH NHIỆM LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH
HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 266/2013/QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự và trách nhiệm lập,
phê duyệt và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của
chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã và kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực cấp
tỉnh và huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng quy định này là Chính quyền cấp
tỉnh, cấp huyện, xã; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến
công tác lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch
PTKT-XH hàng năm.
Điều
2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ,
khái niệm được hiểu như sau:
1. Kế hoạch phát triển KT-XH
hàng năm trên địa bàn tỉnh bao gồm kế hoạch phát triển KT-XH của các địa phương
và kế hoạch phát triển các ngành/ lĩnh vực trên địa bàn tỉnh và huyện;
a) Kế hoạch PTKT-XH được thống nhất xây dựng ở các
cấp chính quyền địa phương trên 4 lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và đảm
bảo quốc phòng an ninh.
b) Kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực (dưới đây gọi tắt là kế hoạch phát triển ngành) là
đánh giá hiện trạng của năm báo cáo và định hướng phát triển từng ngành, lĩnh vực
trong năm kế hoạch.
2. Lập kế hoạch
PTKT-XH hàng năm là việc đánh giá đầy đủ kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và
xác định nguyên nhân của việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch PT KT-XH năm báo
cáo, trên cơ sở đó xây dựng định hướng, mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ cụ thể, phân
bổ nguồn lực phát triển KT-XH và giải pháp thực hiện cho năm kế hoạch tiếp theo.
3. Theo dõi thực hiện
kế hoạch PT KT-XH là quá trình thu thập liên tục, có hệ thống các thông tin về
tình hình, tiến độ thực hiện các hoạt động hướng đến mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
đã đề ra. Quá trình theo dõi sử dụng các bộ chỉ số để đo lường để xác định tình hình và
tiến độ thực hiện kế hoạch. Theo dõi thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm được thực hiện
theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, cả năm.
4. Đánh giá kết quả kế hoạch
PTKT-XH là sự tổng hợp, phân tích có hệ thống các thông tin theo định kỳ
6 tháng, 9 tháng và cả năm trong quá trình thực hiện kế hoạch để đánh giá mức độ
đạt được của mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.
Thông tin được sử dụng trong
đánh giá kết quả kế hoạch PTKT-XH là thông tin từ hệ thống theo dõi và các
thông tin khác về kết quả để phục vụ cho công tác đánh giá. Bộ chỉ số đánh giá có thể
bao gồm bộ chỉ số theo dõi và các chỉ số khác phục vụ cho từng lần đánh giá. Ngoài ra có thể sử dụng các
công cụ kiểm toán xã hội như một nguồn thông tin quan trọng bổ sung cho kết quả
đánh giá.
5. Chỉ số theo dõi - đánh
giá kế hoạch PTKT-XH là các biến số sử dụng như các “thước đo” để đo lường các
thay đổi bao gồm các biến số đầu vào, tiến độ triển khai hoạt động, đầu ra và
các kết quả đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch PTKT-XH. Các chỉ số bao
gồm các loại chỉ số đầu vào, chỉ số đầu ra, chỉ số kết quả và chỉ số tác động.
6. Chỉ tiêu là các mốc phấn
đấu cần đạt được của kế hoạch PTKT-XH trong mỗi kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu chính là
lượng hóa của các chỉ số quan trọng, thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đạt được
trong thời gian nhất định của các kỳ kế hoạch.
7. Năm báo cáo (năm X) là
năm tiến hành báo cáo đánh giá tình hình KT-XH phục vụ công tác xây dựng kế
hoạch cho năm tiếp theo.
8. Năm kế hoạch (năm X+1) là
năm được lập kế hoạch PTKT-XH kế tiếp của năm báo cáo.
9. Thực hiện kế hoạch
PTKT-XH là hoạt động của chính quyền và các ngành, các tổ chức kinh tế xã hội,
các bên liên quan khác trong quá trình thực hiện các giải pháp hướng đến đạt
được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Điều 3. Các nguyên tắc trong công
tác lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch PTKT-XH
1. Kế hoạch PTKT-XH phải hướng đến kết quả, gắn với
thực tế cuộc sống, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân, xã hội, tôn trọng
các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thích ứng với yêu cầu của toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế, bảo đảm tính tích cực; huy động, khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực; phát huy có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của
địa phương.
2. Kế hoạch của các cấp, các ngành do các cấp,
các ngành đó tự chủ xây dựng, nhưng phải dựa trên cơ sở khung hướng dẫn của cấp trên và phù hợp
với kế hoạch PTKT-XH cấp dưới trực tiếp, kế hoạch phát triển của các ngành/
lĩnh vực cùng cấp và đáp ứng điều kiện phát triển thực tế của địa phương.
3. Kế hoạch phải bảo đảm tính toàn diện: Kế hoạch
PTKT-XH các cấp phải bao gồm đầy đủ các lĩnh vực lớn kinh tế, xã hội, môi
trường và quốc phòng - an ninh. Kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực bao gồm đầy
đủ các lĩnh vực chuyên môn của ngành theo chức năng, nhiệm vụ quy định. Sự toàn
diện của các kế hoạch này phải đồng thời là sự lồng ghép hữu cơ các vấn đề xã
hội ưu tiên như: xóa đói giảm nghèo, bình đằng giới, trẻ em, các đối tượng yếu
thế, khắc phục tệ nạn xã hội, chống biến đổi khí hậu, các vấn đề nổi cộm, trọng
tâm của địa phương, ngành…
4. Kế hoạch PTKT-XH không chỉ là công cụ điều hành
của các cấp chính quyền địa phương mà là kế hoạch của toàn xã hội, huy động các
nguồn lực của toàn xã hội để đảm bảo tính khả thi. Kế hoạch phải có sự tham gia
rộng rãi của các tầng lớp dân cư, phát huy dân chủ và đảm bảo công khai, minh
bạch.
Chương II
LẬP
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM
Điều 4. Căn cứ lập kế hoạch PT KT-XH
hàng năm
Kế hoạch PTKT-XH hàng năm được lập trên cơ sở:
1. Chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước.
2. Quy hoạch tổng thể PTKT-XH của tỉnh, các huyện;
quy hoạch, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu tại địa phương.
3. Kế hoạch PTKT-XH và kế hoạch phát triển các ngành
5 năm, hàng năm (năm X) của các cấp chính quyền, các cấp ngành và của cả nước.
4. Các văn bản chỉ đạo (chỉ thị, hướng dẫn) lập kế
hoạch hàng năm của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, các cấp chính quyền
địa phương; và của cấp trên trực tiếp.
5. Thực trạng kinh tế xã hội địa phương năm báo cáo
(năm X). Tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH năm báo cáo trong bối cảnh của kế hoạch PTKT-XH 5 năm và dự kiến các nguồn lực phát
triển trong năm kế hoạch (năm X+1).
6. Nhu cầu và dự báo về nguồn lực được phân bổ và huy
động cho từng ngành, từng cấp.
7. Dự báo tác động của tình hình chính trị, kinh tế
thế giới và các tác động bên ngoài đến sự phát triển của đất nước của ngành,
lĩnh vực và địa phương trong năm kế hoạch.
Điều
5. Nội
dung kế hoạch PTKT-XH hàng năm
1. Kế hoạch PTKT-XH hàng năm
do UBND các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định, gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tình hình triển khai và kết
quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH năm báo cáo (tình hình thực hiện 6 tháng đầu
năm, dự ước cả năm đối với dự thảo kế hoạch tại thời điểm 25/7 và cả năm đối với
bản kế hoạch tại thời điểm cuối năm);
b) Các vấn đề nổi cộm cần giải
quyết của địa phương và các nguyên nhân chính của các vấn đề đó;
c) Dự báo tình hình kinh tế
thế giới[1], trong
nước và địa phương trong ngắn hạn, trung hạn và ảnh hưởng tới tình hình xây dựng,
thực hiện kế hoạch tại địa phương;
d) Xác định rõ, mục tiêu tổng
quát, nhiệm vụ, các chỉ tiêu cơ bản, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
và hệ thống các giải pháp cơ bản nhằm thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch PTKT-XH;
e) Các chính sách và biện
pháp thực hiện kế hoạch phải đảm bảo thực hiện chủ trương, định hướng kinh tế
vĩ mô và sự phát triển bền vững của các cấp, các ngành, lĩnh vực; các giải pháp
phải gắn với nguồn lực thực hiện.
f) Kế hoạch theo dõi - đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH, bao gồm bộ chỉ số theo dõi, đánh giá
(TD-ĐG) được xác định rõ cho mỗi cấp, mỗi ngành để thu thập thông tin và báo
cáo.
g) Các phụ lục phục vụ cho việc phân
tích, làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng và các chỉ tiêu kế hoạch PTKT-XH,
gồm:
- Các bảng biểu thông tin
thống kê (như các mẫu hiện đang được sử dụng)
- Khung kế hoạch PTKT-XH
(mẫu kèm theo phụ lục 2 của Quy định này)
- Khung và kế hoạch theo dõi
đánh giá kế hoạch PTKT-XH (mẫu kèm theo phụ lục 2 của Quy định này).
- Mẫu dàn ý bản kế hoạch
PTKT-XH cấp tỉnh và cấp huyện kèm theo phụ lục số 1 của Quy định này. Đối với Mẫu
dàn ý kế hoạch PTKT-XH cấp xã, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trực tiếp.
2. Kế hoạch phát triển ngành
hàng năm do các ngành xây dựng, bao gồm các nội dung dưới đây:
a) Hiện trạng ngành, lĩnh vực và
tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành năm X (tình
hình thực hiện 6 tháng đầu năm đối với dự thảo kế hoạch tại thời điểm 25/7 và cả
năm đối với bản kế hoạch tại thời điểm cuối năm) của năm báo cáo;
b) Các vấn đề nổi cộm cần giải
quyết thuộc ngành, lĩnh và các nguyên nhân chính của các vấn đề đó.
c) Dự báo tình hình trong nước
và địa phương trong ngắn hạn, trung hạn và tác động của nó liên quan đến ngành,
lĩnh vực của địa phương.
d) Xác định mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm tới, bao gồm hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và các giải
pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển ngành; Các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển ngành hàng năm đề ra phải phù hợp với định hướng chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch 5 năm phát triển ngành, lĩnh vực; phù hợp với kế hoạch PTKT-XH hàng
năm cùng cấp;
e) Các chính sách và biện
pháp thực hiện kế hoạch phải phù hợp với điều kiện thực tiễn, hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững của các ngành, lĩnh vực và các cấp; Các giải pháp phải
gắn với nguồn lực thực hiện, đảm bảo tính khả thi.
f) Kế hoạch TD-ĐG kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển ngành, bao gồm bộ chỉ số TD-ĐG cấp ngành.
g) Các phụ lục phục vụ cho
việc phân tích, làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng và các chỉ tiêu kế hoạch
PTKT-XH, gồm:
- Các bảng biểu thông tin thống
kê (như các mẫu hiện đang được sử dụng)
- Khung kế hoạch phát triển
ngành (mẫu kèm theo phụ lục 3 của Quy định này)
- Khung và kế hoạch theo dõi
đánh giá kế hoạch phát triển ngành (mẫu kèm theo phụ lục 3 của Quy định này)
- Riêng chi tiết về kế hoạch
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
h) Các nội dung nêu trên phải
thể hiện rõ:
- Nội dung kế hoạch ngành
đóng góp cho kế hoạch PTKT-XH cùng cấp;
- Các nội dung chi tiết các
lĩnh vực chuyên môn của ngành: phục vụ cho việc tổ chức triển khai thực hiện
trong nội bộ ngành;
- Nội dung kế hoạch phát triển
ngành của từng cấp đồng thời đáp ứng yêu cầu, hướng dẫn của các bộ ngành và của
cấp trên trực tiếp.
3. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
PT KT-XH.
a) Bộ chỉ tiêu kế hoạch PT KT-XH các
cấp, các ngành phải đảm bảo phản ảnh rõ ràng và đầy đủ các mục tiêu cụ thể của
các bản kế hoạch;
b) Bộ chỉ tiêu kế hoạch PT
KT-XH hàng năm gồm các loại chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu hướng dẫn; các
loại chỉ tiêu phản ánh kết quả và tác động, các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra;
c) Bộ chỉ tiêu chủ yếu trong
bản kế hoạch PT KT-XH các cấp địa phương được HĐND cùng cấp thông qua bao gồm
những chỉ tiêu tổng hợp, có tính liên ngành, bao trùm quan trọng nhất đối với mỗi
cấp và một số chỉ tiêu chuyên ngành quan trọng do các ngành chuyên môn cùng cấp
đóng góp vào kế hoạch phát triển KTXH từng cấp;
d) Bộ chỉ tiêu trong bản kế
hoạch phát triển ngành mỗi cấp gồm các chỉ tiêu chủ yếu được tổng hợp trong kế
hoạch PTKT-XH của chính quyền cùng cấp, các chỉ tiêu chuyên ngành đóng góp cho
kế hoạch ngành cấp trên, và các chỉ tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực, tiểu lĩnh vực
chuyên môn của ngành đảm bảo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện.
Điều
6. Công
tác chuẩn bị lập kế hoạch
1. Giao nhiệm vụ lập kế hoạch.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm
đầu mối chủ trì phối hợp với các ngành và chính quyền cấp huyện, các phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện để tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển
KT-XH của tỉnh.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện làm đầu mối chủ trì phối hợp với các phòng, ban thuộc huyện và chính
quyền cấp xã để tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH của
huyện.
- Phòng Kế hoạch hoặc các
phòng ban được giao nhiệm vụ lập kế hoạch tại các sở ngành cấp tỉnh có trách
nhiệm giúp lãnh đạo sở, ngành xây dựng kế hoạch phát triển của ngành. Đối với
các sở, ngành không có phòng chuyên trách lãnh đạo ngành có thể ban hành quyết
định trưng tập cán bộ thành lập Tổ chuyên môn giúp thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch
hàng năm.
- Trưởng phòng các đơn vị cấp huyện, chủ tịch UBND cấp
xã trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức cán bộ (từ 2-3 người) để thực hiện nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch của đơn vị mình.
2. Công tác tập huấn
a) Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế, Sở Kế hoạch
và Đầu tư sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn bổ sung nhằm
nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế hoạch ở các cấp.
b) Đối với các sở ngành, huyện lần đầu áp dụng quy
trình mới cho công tác lập kế hoạch PTKT-XH, thành viên tham gia xây dựng kế hoạch của các đơn vị này
và những đối tượng liên quan được tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng lập kế hoạch.
c) Phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ, kỹ
năng lập kế hoạch và hỗ trợ các, phòng ban huyện, UBND cấp xã trong quá trình
lập kế hoạch.
Điều 7. Trình tự lập kế hoạch
PTKT-XH các cấp
1. Công tác triển khai, hướng dẫn lập kế hoạch hàng
năm
a) Hàng năm, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn xây dựng kế hoạch PTKT-XH cho
năm kế hoạch (năm X+1) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn xây dựng dự toán
ngân sách của Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành chỉ thị yêu cầu các sở/ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch PTKT-XH và dự toán ngân sách nhà nước của các đơn vị.
Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo, các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có
văn bản hướng dẫn, triển khai đến các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai công tác lập kế hoạch cho năm kế hoạch.
b) Ngay từ giữa tháng 5 cho đến hết tháng 6 năm X,
các cấp, các ngành địa phương chủ động thu thập và tổng hợp thông tin 6 tháng đầu
năm X và lập kế hoạch sơ bộ năm X+1 của đơn vị mình trên cơ sở Quy định này mà
không thụ động chờ hướng dẫn của cấp trên. Tinh thần chỉ đạo và các nội dung của
các văn bản hướng dẫn cấp trên sẽ được cập nhật trong quá trình hoàn thiện kế
hoạch cho đến khi kế hoạch cuối cùng được phê duyệt.
2. Trình tự các bước lập, phê duyệt và triển khai kế
hoạch PTKT-XH hàng năm được chia làm 2 giai đoạn dưới đây:
a) Giai đoạn 1: Kế hoạch sơ bộ để cung cấp thông tin phục
vụ các cơ quan trung ương lập kế hoạch PTKT-XH của cả nước (là thời gian từ khi
bắt đầu triển khai lập kế hoạch PTKT-XH cho đến ngày UBND tỉnh gửi bản kế hoạch
PTKT-XH sơ bộ của tỉnh cho Bộ KH-ĐT, thông thường vào ngày 31/7), gồm các bước
công việc dưới đây:
- Thu thập, phân tích, tổng hợp và báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, dự ước tình hình thực hiện kế hoạch
cả năm; định hướng, dự báo xu hướng phát triển, xây dựng mục tiêu cho năm kế hoạch
tiếp theo. Tiến độ thực hiện:
+ UBND cấp xã, các ngành cấp
huyện, hoàn thành kế hoạch sơ bộ gửi phòng Tài Chính - Kế hoạch các huyện và
ngành dọc cấp trên chậm nhất vào 20/6.
+ Các ngành tỉnh, UBND cấp
huyện hoàn thành báo cáo kế hoạch gửi sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/7.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm tổng hợp dự thảo kế hoạch PTKT-XH của tỉnh trình UBND tỉnh trước
20/7 để tổ chức họp lấy ý kiến tham gia hoàn thiện trước khi báo cáo Bộ KH-ĐT
trước 31/7.
b) Giai đoạn 2 - Lập Kế hoạch
để trình HĐND cùng cấp thông qua và tổ chức triển khai thực hiện: Là khoảng thời
gian từ ngày 01/8 đến ngày Báo cáo kế hoạch PTKT-XH các cấp hoàn chỉnh được
HĐND cùng cấp thông qua và UBND các cấp ký quyết định ban hành, gồm các bước
công việc dưới đây:
- Cập nhật thông tin thực hiện
kế hoạch 9 tháng đầu năm và xây dựng bản kế hoạch chi tiết, bao gồm cả khung kế
hoạch (Bản số 2) và gửi cho cơ quan thường trực lập tổng hợp kế hoạch cùng cấp
và cơ quan ngành dọc cấp trên.
- UBND xã lập và gửi bản kế
hoạch lần 2 cho phòng TC-KH huyện chậm nhất trước ngày 10/10 hàng năm.
- Các ngành tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm gửi bản kế hoạch lần 2 cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư chậm nhất vào ngày 15/10 hàng năm.
- Tổ chức tham vấn các bên
liên quan đối với kế hoạch, hoàn chỉnh với việc bổ sung thông tin về ngân sách
được dự kiến phân bổ, khung kế hoạch hoàn chỉnh sau tham vấn, khung theo dõi -
đánh giá kế hoạch (Bản số 3) để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
UBND xã có trách nhiệm gửi bản
số 3 cho phòng TC-KH huyện chậm nhất trước ngày 15/11 hàng năm. Các ngành và
UBND các huyện có trách nhiệm gửi bản số 3 cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất
vào ngày 20/11 hàng năm. Trong đó, riêng nội dung kế hoạch đầu tư từ ngân sách
Nhà nước do cấp tỉnh quản lý các danh mục dự án của ngành, địa phương được sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên của cơ sở theo nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước đã được Thủ tướng chính phủ quyết định và phù hợp với tổng số vốn
được đầu tư hàng năm của ngành địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách.
- Phê duyệt và triển khai kế
hoạch PTKT-XH được thực hiện từ cấp tỉnh trở xuống đến ngành, cấp huyện và cấp
xã. Các bản kế hoạch PTKT-XH được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gọi là bản kế
hoạch cuối cùng (Bản số 4). Bản kế hoạch PT KT-XH mỗi cấp do HĐND cùng cấp
thông qua trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch của UBND cấp trên trực tiếp giao. Bản kế
hoạch ngành do thủ trưởng các ngành trực tiếp phê duyệt trên cơ sở nhiệm vụ kế
hoạch của UBND cùng cấp trực tiếp giao.
- Các bản kế hoạch PTKT-XH từ
số 1 đến số 3 được xây dựng từ dưới lên (cấp dưới trước, cấp trên sau). Riêng bản
số 4 được thực hiện từ trên xuống (cấp trên trước, cấp dưới sau). Việc phê duyệt
kế hoạch PTKT-XH các cấp được quy định cụ thể tại Điều 8 của Quy định này.
3. Thu thập thông tin, tổng
hợp, lập kế hoạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan thường trực
chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế hoạch PTKT-XH cấp tỉnh; Phòng TC-KH huyện
là cơ quan thường trực và tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế hoạch
PTKT-XH cấp huyện; Tổ kế hoạch xã là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm tổng
hợp và dự thảo kế hoạch PTKT-XH cấp xã. Các sở/ ngành chỉ định bộ phận chuyên
môn là cơ quan thường trực và tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế
hoạch phát triển ngành.
b) Trong quá trình tổ chức
thu thập thông tin, tổng hợp xây dựng kế hoạch, các cơ quan được giao nhiệm vụ
lập kế hoạch tiến hành các buổi làm việc với cơ quan, đơn vị lập kế hoạch
PTKT-XH, ngành/ lĩnh vực cùng cấp để thảo luận các nội dung trong dự thảo kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực; làm việc với UBND cấp dưới trực tiếp để thảo luận
các nội dung trong dự thảo kế hoạch của địa phương.
c) Các ngành, các cấp địa
phương phải tổ chức tham vấn lấy ý kiến của các bên liên quan, bao gồm các cấp,
các ngành có liên quan trực tiếp, các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội,
các cơ quan nghiên cứu, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, các nhà tài trợ đối
với kế hoạch PTKT-XH.
d) Trong quá trình xây dựng
kế hoạch PTKT-XH hàng năm, nếu có ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, UBND các
huyện thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phải chủ động đề xuất UBND tỉnh thống nhất quyết
định. Ở cấp huyện thì phòng TC-KH trình Chủ tịch UBND huyện quyết định. Ở cấp
xã thì Tổ lập kế hoạch trình Chủ tịch UBND xã quyết định.
Điều
8. Phê
duyệt kế hoạch PTKT-XH
1. Kế hoạch PTKT-XH của tỉnh
được UBND tỉnh phê duyệt ngay sau khi Nghị quyết của HĐND thông qua tại kỳ họp HĐND cuối năm có
hiệu lực được gọi là bản kế hoạch PTKT-XH năm X+1 của tỉnh cuối cùng. Bao gồm các chỉ tiêu pháp
lệnh[2], chỉ tiêu khống chế[3] và chỉ tiêu hướng dẫn[4] đảm bảo phù hợp với tính chất
của các nhóm chỉ tiêu.
2. Kế hoạch phát triển ngành
cấp tỉnh hàng năm do thủ trưởng cơ quan (sở/ ngành) quyết định trên cơ sở các
nhiệm vụ kế hoạch của ngành được UBND tỉnh giao, đảm bảo sự phù hợp với kế hoạch
PTKT-XH cấp tỉnh và kế hoạch của cấp trên trực tiếp. Kế hoạch ngành được lãnh đạo
ngành phê duyệt sau khi kế hoạch PTKT-XH cấp tỉnh được HĐND thông qua và được gọi là bản kế hoạch
phát triển ngành năm X+1 cuối cùng.
3. Kế hoạch PTKT-XH hàng năm
của cấp huyện do UBND huyện trình để HĐND huyện thông qua trên cơ sở nhiệm vụ kế
hoạch của huyện được UBND tỉnh giao và được gọi là bản kế hoạch PTKT-XH năm X+1 cuối cùng
của huyện.
4. Kế hoạch PTKT-XH hàng năm
của cấp xã do UBND xã trình để HĐND xã thông qua bằng nghị quyết trên cơ sở nhiệm
vụ kế hoạch của xã được UBND huyện giao và được gọi là bản kế hoạch PTKT-XH năm
X+1 của xã cuối cùng.
5. Thời gian trình kế hoạch
PTKT-XH các cấp lên HĐND cùng cấp được quy định tại Điều 7 của Quy định này và
phải trước thời điểm họp HĐND cùng cấp cuối năm
Điều
9. Điều
chỉnh kế hoạch PTKT-XH
1. Trường hợp có biến động lớn ảnh hưởng tới việc thực
hiện kế hoạch PTKT-XH 5 năm và hàng năm của địa phương, UBND các cấp trình HĐND
cùng cấp thảo luận, quyết nghị về việc điều chỉnh các nội dung cần thiết thuộc
thẩm quyền được giao về: mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện
kế hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ phát sinh. Thủ trưởng các ngành quyết định việc
điều chỉnh kế hoạch của ngành mình trên cơ sở thống nhất với kế hoạch PTKT-XH
cùng cấp và kế hoạch của cấp trên trực tiếp.
2. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý
do khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ kế hoạch PTKT-XH các cấp, song không
làm ảnh hưởng lớn đến tổng thể kế hoạch PTKT-XH từng cấp, UBND các cấp tự quyết
định quyết định điều chỉnh kế hoạch và các giải pháp cần thiết và báo cáo HĐND
trong kỳ họp gần nhất.
Chương III
THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 10. Tổ chức thực hiện kế hoạch
PT KT-XH
1. Căn cứ vào kế hoạch PTKT-XH hàng năm của địa
phương và kế hoạch phát triển của các ngành đã được thông qua, UBND các cấp chỉ
đạo, đôn đốc các ban, ngành, các địa phương trực thuộc và các đơn vị, cá nhân
liên quan xây dựng hệ thống giải pháp chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện kế
hoạch.
2. Thủ trưởng các sở/ban/ ngành chỉ đạo, đôn đốc các
phòng ban chuyên môn, các đơn vị trực thuộc và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ
chức thực hiện kế hoạch.
3. Các đơn vị căn cứ vào chức năng, phạm vi quyền hạn
được phân cấp xây dựng và thực hiện các kế hoạch hành động cho từng chương
trình, dự án và các công tác khác căn cứ kế hoạch được phê duyệt và chỉ đạo của
cấp trên, xây dựng và công bố chương trình hoạt động, giao nhiệm vụ cho từng cá
nhân, cán bộ liên quan của đơn vị mình để thực hiện kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc điều hành,
giám sát, đôn đốc các ngành các huyện thực hiện hệ thống giải pháp chỉ đạo điều
hành, cơ chế chính sách huy động nguồn lực đầu tư toàn xã hội để thực hiện mục
tiêu nhiệm vụ kế hoạch PTKT-XH được giao.
Chương IV
THEO
DÕI - ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều
11. Hướng
dẫn TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm
1. Căn cứ vào các văn bản hướng
dẫn của Bộ KH-ĐT, các Bộ, Ngành Trung ương và Quy định này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Cục Thống kê tỉnh phối hợp hướng dẫn các Sở, Ngành và UBND các cấp tổ chức
TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm.
2. UBND các cấp và các Ngành
căn cứ vào kế hoạch PTKT-XH hàng năm của đơn vị mình và hướng dẫn của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thống kê, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện việc TD-ĐG
thực hiện kế hoạch PTKT-XH thuộc phạm vi phụ trách.
Điều
12. Xây
dựng các chỉ số theo dõi và đánh giá kế hoạch PTKT-XH
1. Hệ thống chỉ số theo dõi
và đánh giá kế hoạch PTKT-XH hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gồm
các nội dung sau:
a) Các chỉ số để đo lường việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra và đo lường các tác động các
chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đối với các mục tiêu đã đề ra cho các
kỳ kế hoạch hàng năm.
b) Các chỉ số TD-ĐG kế hoạch
phải thống nhất về nội dung, phạm vi, phương pháp tính với các chỉ số kế hoạch.
c) Xác định thời gian và tần
suất thu thập và phân tích thông tin các chỉ số.
d) Phân công cơ quan, tổ chức
chịu trách nhiệm tổng hợp và đơn vị thu thập và cung cấp thông tin theo từng chỉ
số được xác định tại khoản 2 của điều này.
2. Bộ chỉ số TD-ĐG của các kế
hoạch PTKT-XH phải đảm bảo vừa đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo các chỉ số quy định
cho từng cấp, từng ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (theo Quyết
định 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc banh hành hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, dưới đây gọi tắt là Quyết định 43 và Thông tư
02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quy định nội dung Hệ
thống chỉ tiêu quốc gia, danh mục và nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kế cấp tỉnh,
huyện, xã, dưới đây gọi tắt là Thông tư 02) vừa phản ánh được việc đo lường
tiến độ thực hiện, tác động của các chính sách giải pháp thực hiện kế hoạch và
mức độ đạt được các mục tiêu đặc thù của ngành, địa phương.
Bộ chỉ số theo dõi - đánh
giá kế hoạch PTKT-XH mỗi cấp cần được xác định cụ thể vừa đáp ứng yêu cầu báo
cáo lên trên theo các quy định các văn bản pháp quy của Chính phủ, các Bộ,
ngành trung ương, vừa đảm bảo đo lường được các nội dung kế hoạch đặc thù của
ngành, địa phương để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn và hỗ trợ các cấp, các ngành trong tỉnh xây
dựng hệ thống các chỉ số theo dõi - đánh giá việc thực hiện kế hoạch PTKT-XH
hàng năm căn cứ theo Quyết định 43 và Thông tư 02.
4. UBND huyện, thị xã, thành
phố và các xã, phường căn cứ vào hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống
kê về hệ thống các chỉ số đo lường kết quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm
của địa phương để hướng dẫn các ngành cùng cấp xây dựng các chỉ số đo lường kết
quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH của địa phương. Các ngành cấp huyện chịu trách
nhiệm báo cáo theo bộ chỉ số được giao vừa phục vụ TD-ĐG kế hoạch PTKT-XH cấp
huyện, vừa phục vụ TD-ĐG của kế hoạch các sở ngành cấp tỉnh.
5. Các Sở, ngành chủ động
xây dựng các chỉ số để đo lường việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
đã đề ra của đơn vị mình căn cứ vào hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống
kê đảm bảo tuân thủ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (theo Quyết định 43
và thông tư 02) và bộ chỉ số của Bộ chuyên ngành (nếu có); bao gồm cả các
chỉ số để đo lường các tác động của các chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch
đối với các mục tiêu đã đề ra.
6. Các cơ quan kế hoạch, thống
kê ở địa phương là đơn vị tham mưu cho UBND các cấp xây dựng các bộ chỉ số để
đo lường việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra; đồng thời xây
dựng các chỉ số đo lường các tác động của các chính sách, giải pháp thực hiện kế
hoạch đối với các mục tiêu đã đề ra bao gồm cả các chỉ số đo lường các nội dung
đặc thù của địa phương;
Điều
13. Xây dựng và ban hành khung
TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm
1. Theo hướng dẫn của Bộ
KH-ĐT, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tham mưu để UBND tỉnh ban hành khung
TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh
phê chuẩn kế hoạch PTKT-XH hàng năm.
2. Các sở, ngành,
UBND cấp huyện và UBND cấp xã xây dựng và phê duyệt khung và kế hoạch TD-ĐG kế
hoạch PTKT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương trên cơ sở hướng dẫn
của Sở Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng khung TD-ĐG kế hoạch PTKT-XH hàng năm của
tỉnh và kế hoạch PTKT-XH của ngành, lĩnh vực và địa phương đã được phê duyệt. (mẫu
kèm theo)
3. Lập khung và kế hoạch
TD-ĐG
a) Khung TD-ĐG và kế hoạch TD-ĐG được lập cùng với kế
hoạch PTKT-XH và là một bộ phận không tách rời của kế hoạch PTKT-XH hàng năm và
được duyệt
chung với kế hoạch PTKT-XH
hàng năm. Căn cứ
xây dựng khung và kế hoạch TD-ĐG là khung kế hoạch. Mẫu khung kế hoạch và khung TD-ĐG kế
hoạch PTKT-XH kèm theo phụ lục số 2 của
Quy định này.
b) Tổ kế hoạch tại mỗi đơn vị chịu trách nhiệm lập
khung và kế hoạch TD-ĐG và tổng hợp chung trong kế hoạch của toàn đơn vị.
Điều
14.
Theo dõi thu thập thông tin kinh tế - xã hội
1. Các sở, ngành và địa
phương, các đơn vị có liên quan đến việc lập và thực hiện kế hoạch PTKT-XH chịu
trách nhiệm tổ chức theo dõi liên tục để thu thập các thông tin cần thiết trong
suốt quá trình thực hiện kế hoạch PTKT-XH theo ngành, lĩnh vực phụ trách được
quy định tại Quyết định này và theo phân công của cơ quan cấp trên.
2. Các cơ quan thống kê các
cấp ở địa phương tổ chức thu thập thông tin thống kê kinh tế - xã hội và cung cấp
thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo
quy định của pháp luật.
Điều
15. Nguồn
thu thập thông tin kinh tế, xã hội
1. Theo dõi, thu thập thông
tin từ các báo cáo định kỳ của các cơ quan thống kê và hệ thống các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước khác.
2. Điều tra, khảo sát:
a) Các cuộc điều tra thống
kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được Thủ tướng Chính phủ ban
hành;
b) Các cuộc điều tra thống
kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội do các sở, ngành, địa phương tiến hành trong
chương trình điều tra thống kê cả nước hoặc ngoài chương trình này để thu thập
các thông tin về thực hiện kế hoạch PTKT-XH và các tác động của kế hoạch tới phát
triển cả nước, phát triển ngành, lĩnh vực phục vụ việc xây dựng và điều hành kế
hoạch PTKT-XH quốc gia, phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương;
c) UBND tỉnh thẩm định các
cuộc điều tra thống kê kinh tế - xã hội tại địa phương nằm ngoài chương trình điều
tra thống kê cả nước phù hợp với quy định của pháp luật về thống kê;
d) UBND tỉnh quyết định, chủ
trì các cuộc điều tra thống kê kinh tế - xã hội ở địa phương theo định kỳ hoặc
đột xuất từ các tổ chức và cá nhân của địa phương phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Các ngành, các cấp được
khuyến khích tổ chức các nghiên cứu, đánh giá độc lập, bao gồm cả kiểm toán xã
hội.
Điều
16. Trách
nhiệm của các cơ quan và thời gian TD-ĐG kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
đơn vị chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công tác
TD-ĐG tình hình thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm trên toàn tỉnh.
2. Các sở, ngành tự tổ chức
TD-ĐG tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra cho sở, ngành
mình để theo dõi đồng thời báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ cho
sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh.
3. Các phòng TC-KH ở cấp huyện
là đơn vị tham mưu cho UBND huyện TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH huyện.
4. Tổ kế hoạch xã là đơn vị
tham mưu cho UBND xã TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH cấp xã.
5. Việc thực hiện kế hoạch
PTKT-XH các cấp chịu sự giám sát - đánh giá của HĐND, các đoàn thể, và cộng đồng
cư dân các cấp địa phương.
6. Thời gian theo dõi hoạch
PTKT-XH là định kỳ hàng quý, năm.
7. Thời điểm đánh giá kế hoạch
PTKT-XH là Giữa kỳ và kết thúc kỳ kế hoạch hàng năm và theo yêu cầu của các cơ
quan cấp trên, các sở/ ngành, UBND các cấp và các cơ quan liên quan có trách
nhiệm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh
vực và địa phương.
Điều
17. Báo
cáo và cung cấp các thông tin cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh,
UBND các huyện và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp
các thông tin cho UBND tỉnh thông qua đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm:
1. Kế hoạch PTKT-XH hàng năm
thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bộ chỉ tiêu thống kê liên
quan đến kế hoạch PTKT-XH hàng năm trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do
các sở, ngành và địa phương chịu trách nhiệm thu thập.
3. Tình hình thực hiện kế hoạch
PTKT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách theo tần suất
tháng, quý và cả năm.
4. Các thông tin khác theo
yêu cầu của UBND tỉnh, Sở KH-ĐT và các bộ ngành trung ương và để phục vụ cho việc
xây dựng và điều hành kế hoạch PTKT-XH tỉnh và quốc gia.
Điều
18. Thời
gian báo cáo và cung cấp các thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp các thông tin
cho UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian dưới đây:
1. Các thông tin quy định tại điều
17 của Quy định này gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 10 ngày kể từ ngày
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các thông tin và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch của sở, ngành và địa phương phục vụ báo cáo tháng,
quý gửi về UBND tỉnh, Sở KH-ĐT trước ngày 23 hàng tháng và ngày 20 tháng cuối
quý.
3. Các thông tin và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm trước của các sở, ngành và địa
phương gửi về UBND tỉnh, Sở KH-ĐT trước ngày 25 tháng 1 của năm kế hoạch sau.
Điều
19. Các
yêu cầu trong việc cung cấp thông tin TD-ĐG tình hình thực hiện kế hoạch
Các sở, ngành, địa phương và
các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch PTKT-XH, phải đảm bảo nguyên tắc:
1. Trung thực, khách quan,
chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng tần suất quy định.
2. Thống nhất về bộ chỉ số,
biểu mẫu, phương pháp tính, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và báo cáo đúng
phương thức cung cấp thông tin.
3. Không trùng lặp, chồng
chéo giữa các chỉ số.
4. Không được cung cấp thông tin sai sự thật gây khó
khăn cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch PTKT-XH.
Điều
20. Phương
thức cung cấp thông tin TD-ĐG thực hiện kế hoạch
Các sở, ngành, địa phương và
cá nhân cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển KT-XH theo phương thức dưới đây:
1. Đối với những thông tin
không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan cấp trên và các cơ quan liên quan
bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử truyền qua mạng máy tính.
2. Đối với những thông tin
thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho UBND tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan cấp trên và các cơ quan liên quan theo đúng quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn và ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện
Quy định này. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và xã tổ chức
hướng dẫn việc triển khai áp dụng Quy định này cho các cấp, các ngành, nhất là
những đơn vị chưa tham gia tập huấn và chưa thí điểm lập kế hoạch theo phương
pháp mới.
2. Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính trình UBND tỉnh
dự thảo phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, tham gia
xây dựng dự toán ngân sách chi thường xuyên do sở Tài chính chủ trì theo quy
định.
3. Là đầu mối trong đào tạo
cán bộ, tăng cường năng lực lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch PTKT-XH cho các
cấp, các ngành trong tỉnh.
Điều 22. Nhiệm vụ của các Sở/ ngành
và UBND các huyện và UBND xã
Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo
tổ xây dựng kế hoạch lập kế hoạch của đơn vị, chỉ đạo thực hiện và TD-ĐG kế
hoạch hàng năm của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc theo Quy định này; tổng
hợp, cung cấp thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch PTKT-XH hàng năm cùng
cấp, kế hoạch phát triển ngành cấp trên (sở/ ngành) và kế hoạch PTKT-XH cấp
trên trực tiếp (UBND huyện và xã) theo trình tự nêu tại Điều 7 của Quy định
này.
Điều
23.
Kinh phí phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá kế hoạch PTKT-XH
Kinh phí phục vụ công tác lập
và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy
định về phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
24. Phân
bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phục vụ công tác lập và
theo dõi, đánh
giá kế hoạch PTKT-XH
1. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức và bố trí dự toán ngân sách
hàng năm cho các sở, ngành và các UBND các cấp trong việc lập và TD-ĐG kế hoạch
PTKT-XH hàng năm theo quy định của luật ngân sách.
2. Các sở, ngành và UBND huyện
chịu trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm phục vụ cho công
tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định hiện hành.
3. Căn cứ dự toán NSNN được
giao và huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác bố trí đủ kinh phí để thực hiện
công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng đề ra.
4. Việc cấp phát, quản lý, sử
dụng, quyết toán kinh phí phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện
kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
25. Kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch
Trong phạm vi nhiệm vụ,
trách nhiệm của mình, các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị liên quan đến
kế hoạch PTKT-XH có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của đơn vị
mình và các đơn vị cấp dưới.
Điều
26. Kiểm
tra việc chấp hành lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện
kế hoạch và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch
của các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. UBND cấp huyện hướng dẫn
kiểm tra việc chấp hành lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch PTKT-XH ở
cấp huyện.
Điều
27. Khen
thưởng
Các tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch PTKT-XH và đề
xuất các chính sách trong xây dựng và triển khai kế hoạch PTKT-XH đem lại hiệu
quả phát triển kinh tế - xã hội của của địa phương thì được các cấp xét khen
thưởng theo quy định về công tác thi đua khen thưởng.
Điều
28. Xử
lý vi phạm
1. Các ngành, các ngành địa
phương không chấp hành các quy định tại Quy định này trong việc lập và theo
dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch PTKT-XH sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng và tùy theo tính chất và mức độ vi phạm để xét
hình thức xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Các cấp, ngành địa
phương, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lập, theo
dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch PTKT-XH tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, ngành, lĩnh vực có thể bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
ỦY BAN NHÂN DÂN
(tỉnh...,
huyện...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: … /BC-UBND
|
Điện Biên, ngày ... tháng … năm
20...
|
BÁO CÁO
Tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm X
Kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội năm X+1
PHẦN
THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI; ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM X
1. Những thuận lợi cơ bản
2. Khó khăn chủ yếu
A - KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I - Trên lĩnh vực phát triển
kinh tế
1. Sản xuất nông nghiệp
a) Cây lương thực:
b) Cây công nghiệp:
- Cây công nghiệp dài ngày:
- Cây công nghiệp ngắn ngày:
- Các loại cây trồng khác:
c) Chăn nuôi:
d) Lâm nghiệp:
e) Xây dựng nông thôn mới:
2. Sản xuất công nghiệp
Tăng trưởng chung của ngành.
Trong đó:
- Công nghiệp chế biến:
- Công nghiệp khai thác:
- Công nghiệp sản xuất điện,
nước:
- Tiểu thủ công nghiệp:
3. Khu vực dịch vụ - xuất
nhập khẩu
- Hoạt động Thương mại:
- Dịch vụ vận tải:
- Bưu chính Viễn thông:
- Hoạt động xuất - nhập
khẩu:
+ Tổng kim ngạch xuất khẩu:
+ Tổng kim ngạch nhập khẩu:
4. Hoạt động Tài chính -
Ngân hàng
5. Về thu hút đầu tư và Phát triển
các thành phần kinh tế
- Thu hút đầu tư:
- Phát triển các thành phần
kinh tế:
6. Khoa học - Công nghệ, Tài nguyên –
Môi trường
a) Khoa học công nghệ:
b) Tài nguyên và Môi trường:
II- Lĩnh vực đầu tư phát
triển
1. Tình hình giao, thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
1.1. Nguồn vốn cân đối ngân
sách địa phương
1.2. Vốn ODA
1.3. Nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương
1.4. Vốn đầu tư giáo dục, y
tế từ nguồn thu xổ số kiến thiết:
1.5. Vốn đầu tư phát triển
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia
1.6. Vốn Trái phiếu Chính
phủ
2. Vốn đầu tư từ ngân sách
do các Bộ ngành Trung ương quản lý trên địa bàn
3. Vốn đầu tư doanh nghiệp
và dân cư
III- Lĩnh vực Văn hoá - Xã
hội
1. Lao động, giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo, cai nghiện ma túy và phòng chống HIV/AIDS
2. Y tế - Dân số kế hoạch
hóa gia đình, chăm sóc trẻ em
3. Về Giáo dục - Đào tạo
4. Văn hoá, thông tin, thể
dục thể thao, phát thanh truyền hình
IV- Tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền, thanh tra và phòng chống tham nhũng
1. Tư pháp
2. Cải cách hành chính, xây
dựng chính quyền
3. Công tác thanh tra và
phòng chống tham nhũng
V- Về Quốc phòng - An ninh
và đối ngoại
1. Quốc phòng - An ninh
2.
Công tác đối ngoại
B- TỒN TẠI HẠN CHẾ, NGUYÊN
NHÂN
I- Tồn tại hạn chế
II- Nguyên nhân
1. Nguyên nhân khách quan
2. Nguyên nhân chủ quan
PHẦN
THỨ HAI
MỤC TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN
NINH NĂM X+1
I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Những thuận lợi cơ bản
2. Những khó khăn chủ yếu
II- MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH X+1
1. Mục tiêu tổng quát
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
III - PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
NĂM X+1
1. Phát triển kinh tế
1.1- Phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn
- Đối với nông nghiệp:
+ Sản xuất lương thực:
+ Phát triển cây công
nghiệp:
+ Chăn nuôi gia súc:
- Về lâm nghiệp:
- Về phát triển nông thôn:
1.2- Công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
1.3- Phát triển các ngành
dịch vụ
a) Phát triển dịch vụ thương
mại nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội
b) Đẩy mạnh phát triển dịch
vụ du lịch
c) Vận tải, bưu chính viễn
thông
d) Xuất, nhập khẩu
1.4- Phát triển các thành
phần kinh tế
1.5- Tài chính, tiền tệ
2. Trong lĩnh vực văn hoá -
xã hội
2.1- Tăng cường đào tạo lao
động và giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo
- Giải quyết việc làm cho
người lao động:
- Xóa đói giảm nghèo:
2.2- Giáo dục - Đào tạo:
- Giáo dục phổ thông:
- Đào tạo:
2.3- Dân số - Y tế - Trẻ em
- xã hội
2.4- Khoa học, công nghệ,
tài nguyên môi trường:
2.5- Văn hoá, thể thao và
phát thanh truyền hình
- Văn hóa:
- Thể thao:
- Phát thanh truyền hình:
- Báo chí xuất bản:
3. Tư pháp, cải cách hành
chính xây dựng chính quyền
4. Công tác thanh tra, phòng
chống tham nhũng, lãng phí
5. Quốc phòng - an ninh, đối ngoại
6. Kế hoạch đầu tư phát triển 2013
6.1. Tổng nguồn vốn do địa phương
quản lý và ủy quyền quản lý
- Vốn ngân sách Nhà nước
+ Vốn ODA do địa phương quản lý
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương
+ Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương
+ Vốn ĐTPT thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia:
+ Vốn Trái phiếu chính phủ
- Vốn đầu tư của dân cư và doanh
nghiệp
- Vốn các Bộ, ngành TW đầu tư trên
địa bàn
6.2- Kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước
a) Nguyên tắc chung
b) Phương án phân bổ kế hoạch
b.1- Vốn đầu tư XDCB tập trung và
vốn thu từ tiền sử dụng đất
b.2- Vốn hỗ trợ đầu tư có mục tiêu
từ ngân sách Trung ương
b.3- Vốn đầu tư phát triển thuộc
chương trình mục tiêu Quốc gia:
b.4- Vốn Trái phiếu:
b.5- Vốn ODA:
IV - CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NĂM NĂM X+1
1. Về kinh tế
2. Về xã hội
3. Về vốn đầu tư
4. Về cải cách hành chính
5. Về quốc phòng - an ninh
6. Về tổ chức thực hiện
Nơi nhận:
-
....
- Lưu:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Lưu ý: Trên là mẫu dàn ý bản
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội áp dụng chung cho cả 2 cấp (cấp tỉnh và
cấp huyện) do đó, đối với cấp huyện căn cứ theo Quyết định 43/2010/QĐ-TTg ngày
02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia; Thông tư 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu quốc gia, danh mục và nội dung hệ thống chỉ
tiêu thống kế cấp tỉnh, huyện, xã, để đưa các nội dung, chỉ số theo dõi,
đánh giá vào báo cáo cho phù hợp với quy định.