BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 266/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN CỦA
BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tiếp
công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3960/QĐ-BTP ngày 26 tháng 9 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó TTgCP Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Ban Nội chính TW (để phối hợp);
- Văn phòng Quốc hội (để phối hợp);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Thanh tra Chính phủ (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Báo PLVN, Cổng TTĐT BTP (để đưa tin);
- Lưu: VT, TTR (2b).
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 266/QĐ-BTP
ngày 05 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại
Bộ Tư pháp.
Việc tiếp đại
diện của cơ quan, tổ chức đến khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, tiếp người nước
ngoài đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thực hiện như đối với tiếp
công dân.
2. Quy chế
này được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân hoặc được giao nhiệm vụ tiếp công
dân.
Điều 2. Mục đích của việc tiếp công dân
1. Đón tiếp
để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân về
các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giải
thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ
CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 3. Trách nhiệm tiếp công dân
1. Các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, bao gồm:
a) Bộ Tư pháp;
b) Tổng cục
Thi hành án dân sự, các Cục thuộc Bộ;
c) Các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
2. Các đơn
vị thuộc Bộ không thuộc Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này có nghĩa vụ tiếp công
dân theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 4. Việc tổ chức tiếp công dân thường xuyên của Bộ Tư pháp
1. Việc tổ
chức tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp được quy định như
sau:
a) Thanh
tra Bộ giúp Bộ trưởng tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Địa điểm tiếp công
dân của Bộ Tư pháp; chủ trì tổ chức, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc
tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật;
b) Tổng cục
Thi hành án dân sự có trách nhiệm cử công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân
thường xuyên tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp để tiếp nhận khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thi hành án dân
sự;
c) Tùy tình
hình thực tế và theo yêu cầu công tác, các Cục và đơn vị sự nghiệp công lập có
trụ sở tại Bộ Tư pháp có trách nhiệm cử công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ
tiếp công dân thường xuyên tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp để tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
2. Cục Công
tác phía Nam có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công dân của
Cục để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại khu vực
phía Nam.
3. Các Cục
và đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có trách
nhiệm tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Bộ trưởng tiếp công dân
1. Bộ trưởng
trực tiếp hoặc tùy theo nội dung phân công Thứ trưởng tiếp công dân định kỳ vào
ngày 15 hàng tháng tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp; trong trường hợp
ngày tiếp công dân định kỳ của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công trùng
vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp
không thể thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã công bố vì lý do khách quan
thì có thể lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác.
2. Ngoài thời
gian tiếp công dân định kỳ hàng tháng, Bộ trưởng trực tiếp hoặc tùy theo nội dung
phân công Thứ trưởng tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc
gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác
nhau;
b) Vụ việc
nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có
thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng,
tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 6. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tiếp công dân
1. Chánh
Thanh tra Bộ có trách nhiệm tiếp công dân vào thứ Năm hàng tuần, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tiếp công dân vào thứ Ba hàng tuần.
Trong trường
hợp ngày tiếp công dân của Chánh Thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự trùng vào ngày tiếp công dân của Bộ trưởng hoặc vì lý do khách quan
không thể trực tiếp tiếp công dân theo lịch đã định thì phải tiếp công dân vào
ngày làm việc tiếp theo.
2. Cục trưởng
các Cục, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tiếp công dân
định kỳ ít nhất một ngày trong một tháng.
3. Ngoài thời
gian tiếp công dân định kỳ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất trong trường hợp cần thiết hoặc theo
chỉ đạo của Bộ trưởng.
4. Thủ trưởng
các đơn vị không thuộc Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có nghĩa vụ tiếp công dân
theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 7. Người thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân
1. Người thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân là công chức, viên chức thuộc biên chế của các đơn
vị thuộc Bộ có đủ tiêu chuẩn theo Khoản 1 Điều 34 Luật Tiếp
công dân, được Thủ trưởng các đơn vị giao làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Địa
điểm tiếp công dân (sau đây gọi chung là người tiếp công dân).
2. Người tiếp
công dân gồm:
a) Người tiếp
công dân thường xuyên;
b) Người tiếp
công dân khi được giao.
Điều 8. Thời gian, địa điểm tiếp công dân
1. Việc tiếp
công dân được thực hiện tại Địa điểm tiếp công dân, trong giờ hành chính, trừ
trường hợp đột xuất do người có thẩm quyền quyết định.
2. Các cơ
quan, đơn vị có trụ sở tại Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại
Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp; các cơ quan, đơn vị không có trụ sở tại
Bộ có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công dân của cơ quan,
đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
3. Các đơn
vị quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công
dân của Bộ Tư pháp.
4. Địa điểm
tiếp công dân được đặt tại trụ sở của cơ quan, đơn vị, phải được bố trí tại vị
trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình
bày, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
5. Tại Địa điểm
tiếp công dân, phải niêm yết Nội quy tiếp công dân, Lịch tiếp công dân, hướng dẫn
về quy trình tiếp công dân, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh và các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế này.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ VÀ CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ
1. Trong việc
tiếp công dân, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm theo quy định tại Điểm
h Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 và Điều 12 Quy chế này.
2. Trong việc
tiếp công dân định kỳ của Bộ trưởng:
a) Văn
phòng Bộ có trách nhiệm bố trí, thông báo trước cho Thanh tra Bộ chậm nhất 07
ngày làm việc về lịch tiếp công dân định kỳ hàng tháng của Bộ trưởng theo quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này; chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin
thông báo về lịch tiếp công dân của Bộ trưởng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ;
bảo đảm an ninh trật tự tại Địa điểm tiếp công dân;
b) Thanh
tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị kế hoạch,
nội dung phục vụ buổi tiếp công dân của Bộ trưởng, báo cáo Bộ trưởng xem xét,
chỉ đạo;
c) Các đơn
vị thuộc Bộ đang giải quyết các vụ việc Bộ trưởng dự kiến tiếp công dân có
trách nhiệm chủ động chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu phục vụ buổi tiếp công
dân của Bộ trưởng; phối hợp với Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ chuẩn bị kế hoạch buổi
tiếp công dân của Bộ trưởng;
d) Khi Bộ
trưởng tiếp công dân, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng đơn vị
thuộc Bộ phụ trách lĩnh vực công tác có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đại diện các đơn vị khác có liên quan
theo yêu cầu của Bộ trưởng có trách nhiệm cùng dự.
3. Thanh
tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan tổ chức buổi tiếp công dân đột xuất của Bộ trưởng.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân thường
xuyên
1. Người tiếp
công dân thường xuyên có nhiệm vụ:
a) Là đầu mối
tiếp xúc để nắm rõ mục đích, yêu cầu, nguyện vọng của người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh, ghi vào sổ theo dõi tiếp công dân theo quy định; thực
hiện việc điều phối hoạt động tiếp công dân của các đơn vị thuộc Bộ tiếp công
dân tại Địa điểm tiếp công dân;
b) Giải
thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết
đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
c) Hướng dẫn
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định.
Trong trường
hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày trực tiếp, người
tiếp công dân thường xuyên ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do họ trình bày, nội dung nào chưa rõ thì đề
nghị họ trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên
hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản;
d) Hướng dẫn
công dân cử đại diện trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trong trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về
cùng một nội dung;
đ) Hướng dẫn
công dân viết thành đơn có nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
riêng trong trường hợp đơn có nhiều nội dung;
e) Trực tiếp
xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh cho công dân;
g) Thông
báo cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tiếp công dân hoặc cử công chức tiếp công
dân khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung thuộc
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó trong trường hợp vượt quá khả năng hướng dẫn,
giải thích của mình;
h) Giữ bí mật
họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai;
không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; áp dụng hoặc báo
cáo người có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố
cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp,
báo cáo các trường hợp công dân đề nghị Bộ trưởng tiếp;
k) Lập Giấy
biên nhận theo mẫu thành 02 bản, ghi lại tên các thông tin, tài liệu, bằng chứng
đã nhận, tình trạng thông tin, tài liệu, bằng chứng và đề nghị người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh ký vào Giấy biên nhận, giao 01 bản cho người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, 01 bản đưa vào hồ sơ (riêng trường hợp tiếp
nhận tố cáo, Giấy biên nhận được lập thêm 01 bản để người tiếp công dân lưu);
báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật;
l) Khi có vụ
việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ để
xem xét, giải quyết theo quy định;
m) Giúp
Chánh Thanh tra Bộ theo dõi, thống kê, tổng hợp, báo cáo tình hình tiếp công
dân.
2. Người tiếp
công dân thường xuyên có quyền:
a) Yêu cầu
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất
trình giấy tờ tuỳ thân, giấy ủy quyền (nếu có) theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu
luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp
lý và giấy ủy quyền khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền cho luật
sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại;
c) Yêu cầu
công dân trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trong trường hợp họ không có đơn; đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ
sung vào đơn nhưng nội dung chưa rõ, còn thiếu nếu đơn không rõ ràng, chưa đầy
đủ; yêu cầu công dân cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận,
thụ lý vụ việc;
d) Từ chối
tiếp nhận những nội dung mà công dân đến khiếu nại không thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước của Bộ Tư pháp, đồng thời hướng dẫn công dân khiếu nại đến đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
đ) Từ chối
tiếp những người đến Địa điểm tiếp công dân trong các trường hợp quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân;
e) Yêu cầu
người vi phạm Nội quy tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; đề nghị Bảo vệ cơ
quan Bộ Tư pháp có biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự tại Địa điểm tiếp công
dân và bảo đảm an toàn cho công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, nếu cần
thiết lập biên bản về việc vi phạm, đồng thời báo cáo ngay Chánh Thanh tra Bộ,
Chánh Văn phòng Bộ để phối hợp chỉ đạo kịp thời và yêu cầu cơ quan chức năng xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân khi được
giao
1. Người tiếp
công dân khi được giao có nhiệm vụ:
a) Tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi được giao;
b) Lắng
nghe, giải thích, hướng dẫn, ghi chép đầy đủ nội dung tiếp công dân theo quy định;
c) Đối với
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình để xử
lý kịp thời theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp,
báo cáo các trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc
phạm vi được giao;
đ) Các nhiệm
vụ quy định tại các Điểm c, d, đ, h và k Khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
2. Người tiếp
công dân khi được giao có các quyền quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản
2 Điều 10 Quy chế này.
Điều 12. Trang phục, thái độ của người tiếp công dân
1. Khi tiếp
công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công
chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
2. Người tiếp
công dân phải có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
Chương IV
HOẠT
ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 13. Công bố thông tin về việc tiếp công dân
1. Thanh
tra Bộ có trách nhiệm niêm yết công khai thông tin về việc tiếp công dân của Bộ
tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp và công bố trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ về các nội dung sau đây:
a) Nơi tiếp
công dân;
b) Thời
gian tiếp công dân thường xuyên;
c) Lịch tiếp
công dân của Bộ trưởng theo Khoản 1 Điều 5 Quy chế này; thành phần tham dự và dự
kiến nội dung tiếp công dân của các buổi tiếp công dân định kỳ.
2. Lịch tiếp
công dân quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này được niêm yết chậm nhất là 05
ngày làm việc, trước ngày tiếp công dân.
Điều 14. Quy trình tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách
nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy
thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội
dung vụ việc.
2. Nội dung
trình bày phải được ghi vào Sổ tiếp công dân. Trường hợp người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì
người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận
hoặc điểm chỉ; trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp
công dân đề nghị người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ
sung hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.
3. Trường hợp
trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản
ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 15. Phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
1. Người tiếp
công dân phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo trong quá trình tiếp công
dân như sau:
a) Trường hợp
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ và đủ điều kiện thụ lý thì tiếp nhận thông tin, tài
liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý;
b) Trường hợp
khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ thì hướng dẫn người khiếu nại, đến cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền để khiếu nại;
c) Trường hợp
tố cáo có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thì chuyển đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết trong thời hạn quy định;
d) Trường hợp
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
các Sở Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương mà chưa được giải quyết
thì báo cáo người có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nói trên giải
quyết theo quy định;
đ) Trường hợp
khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì giải thích,
hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân
chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo;
e) Trường hợp
nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp
chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
2. Người tiếp
công dân phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh trong quá trình tiếp
công dân như sau:
a) Trường hợp
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ thì tiếp nhận thông tin, tài liệu để báo cáo với người
có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Đối với các
kiến nghị, phản ánh về quy định hành chính, ngoài việc xử lý như trên, cần
thông báo cho Cục Kiểm soát thủ tục hành chính để tổng hợp, theo dõi, báo cáo
theo quy định.
b) Trường hợp
kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thì chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội
dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
Đối với các
kiến nghị, phản ánh về quy định hành chính, chuyển đơn cho Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính để phân loại và xử lý theo quy định.
Điều 16. Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc báo cáo người
có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
1. Khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
2. Việc xem
xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo
quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
3. Từ chối
thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
4. Nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Chương V
MỐI
QUAN HỆ GIỮA THANH TRA BỘ VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TRONG VIỆC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 17. Quan hệ giữa Thanh tra Bộ với Thủ trưởng các đơn vị
có tránh nhiệm tiếp công dân
1. Đối với
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị nào thì người tiếp công dân thường xuyên kịp thời thông báo
qua điện thoại hoặc bằng văn bản cho Thủ trưởng đơn vị đó để tiếp công dân.
2. Khi nhận
được thông báo của người tiếp công dân thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ phải trực tiếp hoặc cử công chức của đơn vị mình thực hiện việc tiếp công
dân theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc có liên
quan có trách nhiệm cung cấp danh sách người tiếp công dân cho Thanh tra Bộ để
người tiếp công dân thường xuyên chủ động, kịp thời liên hệ trong công tác tiếp
công dân.
Điều 18. Quan hệ giữa Chánh Thanh tra Bộ với Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ
1. Khi có vụ
việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh
tra Bộ và Chánh Văn phòng Bộ tham gia bàn biện pháp giải quyết.
2. Khi nhận
được thông báo tiếp công dân của người tiếp công dân thường xuyên, nếu Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ không thực hiện thì người tiếp công dân thường xuyên báo cáo
Chánh Thanh tra Bộ để đôn đốc Thủ trưởng đơn vị đó tiếp công dân hoặc phân công
công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
3. Nếu nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến các lĩnh
vực quản lý nhà nước của nhiều đơn vị thuộc Bộ thì Chánh Thanh tra Bộ tiếp công
dân và phối hợp các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng để xem xét chỉ đạo.
4. Chánh
Thanh tra Bộ phối hợp với Chánh Văn phòng Bộ chủ động xử lý kịp thời các trường
hợp quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
5. Chánh
Văn phòng Bộ phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết
bị cần thiết cho Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ
1. Chánh
Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng quản lý công tác tiếp công dân của Bộ Tư pháp; chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tổ chức việc tiếp công dân;
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện
nghiêm túc Quy chế này.
2. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi trách nhiệm của mình có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc Quy chế này, phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ trong công tác tiếp
công dân tại Bộ Tư pháp; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột
xuất báo cáo bằng văn bản qua Thanh tra Bộ về kết quả công tác tiếp công dân của
đơn vị để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Các cơ
quan, đơn vị quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 3 Quy chế này có trụ sở
tại Bộ Tư pháp nhưng do đặc thù, cần thiết có nội quy, quy chế tiếp công dân
riêng của cơ quan, đơn vị mình thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải báo cáo Bộ
trưởng để ban hành nội quy, quy chế theo quy định của pháp luật và phù hợp với
Quy chế này.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 3 Quy chế này
không có trụ sở tại Bộ Tư pháp có trách nhiệm ban hành nội quy, quy chế tiếp
công dân và tổ chức tiếp công dân tại cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp
luật và phù hợp với Quy chế này.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan có thành tích trong công tác tiếp công dân được biểu
dương, khen thưởng kịp thời; nếu vi phạm các quy định của Quy chế này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.