|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2651/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Trình
|
Ngày ban hành:
|
01/12/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2651/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 12
năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ CHỈ SỐ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2013 CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH,
UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân
dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết
số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định 1698/QĐ-UBND ngày
06/8/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng
kết quả cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày
09/01/2014 của UBND tỉnh về
việc ban hành kế hoạch triển khai, xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng
kết quả cải cách hành chính năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh
tại Tờ trình số 582/TTr-SNV ngày
24 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách
hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành, các cơ quan trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn (có Báo
cáo kèm theo).
Điều 2. Căn cứ Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách
hành chính năm 2013, các sở, ban, ngành, các cơ quan trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức quán
triệt rút kinh nghiệm, có giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện Chỉ
số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính ở những năm tiếp
theo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan trung ương đóng
tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ
(b/c);
- T.Tr Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các Phó
CT. UBND tỉnh;
- Như điều 4
(để thực hiện);
- Đài PTTH tỉnh,
Báo BR-VT;
- Công báo tỉnh;
Website CCHC tỉnh BR-VT;
- Lưu: VT, SNV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2013
(Đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, UBND các huyện,
thành phố; UBND xã, phường,
thị trấn)
(Kèm
theo Quyết định số 2651/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu)
I. GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ
BỘ CHỈ SỐ:
Để đánh giá một cách khách quan về chất lượng thực
hiện công tác cải cách hành
chính tại các Sở, ngành, địa phương, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban
hành Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm
2013 của tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu - Sau đây gọi tắt là Bộ Chỉ số (kèm theo Quyết định 1698/QĐ-UBND ngày
06/8/2013).
Bộ Chỉ số gồm có 04 bảng áp dụng cho: Khối các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm cả Ban Quản lý các Khu công nghiệp;
Ban Quản lý phát triển Côn Đảo); Khối các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh (Ngân hàng nhà nước tỉnh; Công an tỉnh; Cục thuế; Cục Hải quan; Bảo
hiểm xã hội tỉnh);
Khối UBND cấp huyện; Khối UBND cấp xã.
Kết cấu mỗi bảng gồm các
lĩnh vực theo Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước; các tiêu chí, tiêu chí thành phần (có sự tham khảo Bộ Chỉ số CCHC do Bộ
Nội vụ ban hành và tổ chức thực hiện).
Điểm số của mồi bảng (áp dụng cho từng khối) được thiết kế theo thang điểm 100, trong
đó có điểm số xác định
qua theo dõi, kiểm tra và thể hiện trên
tài liệu kiểm chứng do các cơ quan, địa phương cung cấp; điểm qua điều
tra xã hội học (do Cục Thống kê tỉnh trực tiếp thực hiện và báo cáo về Sở Nội vụ
tổng hợp). Ngoài ra còn có điểm thưởng, điểm trừ để khuyến khích các cơ quan, địa phương có những
đột phá trong cải cách hành chính, khắc phục những hạn chế, yếu kém.
Cách thức xác định điểm, thứ tự xếp hạng: Các cơ quan,
địa phương tự chấm điểm và có báo
cáo kèm theo những tài liệu kiểm chứng, giải trình; riêng UBND các huyện, thành phố còn thực hiện
việc tự chấm điểm đối với
UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc. Trên cơ sở đó Tổ chấm điểm của tỉnh thẩm định, tổng hợp chung
về số điểm; xác định
thứ tự xếp hạng, trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố.
Phương pháp xếp hạng
và phân loại Chỉ số CCHC năm
2013:
Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với cơ quan,
đơn vị, địa phương được tính trên cơ sở số điểm của chỉ số CCHC của mỗi
đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao xuống thấp; đồng thời phân loại thành các
nhóm như sau:
- Đơn vị xuất sắc:
Từ 91 đến 100 điểm;
- Đơn vị tốt: Từ
81 đến 90 điểm;
- Đơn vị khá: Từ
65 đến 80 điểm;
- Đơn vị trung
bình: Từ 50 đến 64 điểm;
- Đơn vị yếu:
Dưới 50 điểm.
Nếu các đơn vị có số điểm chỉ số CCHC
bằng nhau thì việc
xếp hạng tiếp tục được xét trên tổng số điểm điều tra xã hội học mà đơn vị đạt được. Ví
dụ: đơn vị A có số điểm 50 (Trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 45
và điểm điều tra xã
hội học là 5)
và đơn vị B cũng có số điểm là 50
(Trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh
thẩm định là 44
và điểm điều tra xã
hội học là 6)
thì căn cứ vào điểm điều tra
XHH xếp hạng đơn vị B cao hơn đơn vị A.
Đối với trường hợp các đơn vị
có tổng điểm bằng nhau và điểm điều tra
XHH cũng bằng nhau thì việc xếp hạng tiếp tục được xét trên tổng điểm của tiêu
chí Chỉ đạo điều hành CCHC. Ví dụ: Đơn vị C có tổng điểm là 60 (trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh
thẩm định là 55 và điểm điều tra XHH là 5, điểm đánh giá của Tổ đánh giá tỉnh về công
tác chỉ đạo điều hành CCHC là 8 điểm) và Đơn vị D
có tổng điểm là 60
(trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 55 và điểm điều tra XHH
là 5, điểm đánh giá của Tổ đánh giá tỉnh về công tác chỉ đạo điều hành CCHC là 9 điểm) thì căn cứ
vào điểm đánh giá của
Tổ đánh giá tỉnh về công tác
chỉ đạo điều hành thì xếp hạng đơn vị D cao hơn đơn vị C.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI
Trên cơ sở Bộ Chỉ số đã được ban
hành, ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh ban hành kế
hoạch triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 59/QĐ-UBND). Tháng 09/2013, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị
để triển khai Bộ Chỉ số với ưu tham gia rộng rãi của các Lãnh đạo các Sở,
ngành, UBND các địa phương.
Sở Nội vụ đã ban hành 03 các văn bản hướng dẫn
các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã,
phường, thị trấn việc tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC (số 1860/SNV-CCHC
ngày 19/12/2013, số 1879/SNV-CCHC ngày 25/12/2013, 1880/SNV-CCHC ngay
25/12/2013, 1881/SNV-CCHC ngày 25/12/2013).
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập
Tổ đánh giá của tỉnh thành lập Tổ đánh giá, chấm điểm để xác định
Chỉ số CCHC tỉnh - Gọi tắt là Tổ đánh giá tỉnh (Quyết
định số 2369/QĐ-UBND). Tổ đánh
giá, chấm điểm CCHC tỉnh gồm đại diện của các Sở là đầu mối
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính: Nội vụ,
Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, kế hoạch và Đầu
tư, Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Qua đó kết quả triển khai kế hoạch Bộ
Chỉ số đã đạt được
như sau:
1. Công tác tự
đánh giá, chấm điểm và thẩm định
Đến tháng 6/2014, sau quá trình triển khai mới
có 16/22 sở, ngành, 3/5 các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, 7/8 UBND
cấp huyện, 65/82 UBND cấp xã gửi báo cáo tự đánh giá, chấm điểm về Sở Nội vụ
theo quy định. Bên cạnh đó việc cung cấp tài liệu kiểm chứng không đầy đủ, kịp
thời theo quy định, ảnh hưởng đến tiến
độ chung của tỉnh. Do đó, UBND tỉnh ban hành văn bản số 3991/UBND-SNV ngày
13/6/2014 đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch đánh giá,
chấm điểm chỉ số CCHC năm 2014.
Đến tháng 9/2014, đã có 22/22 sở, ngành, 5/5 cơ
quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, 7/8 UBND cấp huyện (UBND huyện Tân
Thành không gửi báo cáo tự chấm điểm); 72/82 UBND cấp xã (UBND các xã, thị trấn
thuộc huyện Tân Thành không
gửi báo tự chấm điểm) gửi báo
cáo tự đánh giá, chấm điểm và tài liệu
kiểm chứng là
tương đối đầy đủ và hợp lệ. Tuy nhiên, vẫn còn một số báo cáo sơ sài, không rõ, tài
liệu kiểm chứng chưa đầy đủ nên việc thẩm định, đánh giá lại của tỉnh gặp rất nhiều
khó khăn.
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch, Sở Nội
vụ và Tổ đánh giá tỉnh đã xây dựng
lịch và trực tiếp chấm điểm tập trung đối
với các cơ quan, đơn vị trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10/2014. Kết
quả chấm điểm được đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thống nhất và ký nhận
đảm bảo tính chính
xác, khách quan, công bằng trong đánh
giá, chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Sau mỗi đợt chấm điểm,
kết quả được công bố công khai
trên Trang thông tin điện tử cải cách hành
chính tỉnh.
2. Tổ chức điều
tra xã hội học
Triển khai Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày
09/01/2014 của UBND tỉnh, Sở Nội vụ đã phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng phương
án khảo sát ý kiến đánh giá đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương để xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách
hành chính tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Phương
án số 218/PA-SNV ngày 29/7/2014), với tổng số mẫu điều tra là 2.010 mẫu.
Từ 01/08 đến 15/9/2014, Cục thống kê tỉnh
đã tiến hành điều tra, thu thập phiếu điều tra và tổng hợp, xử lý số liệu điều
tra. Kết quả tổng hợp, phân tích
phiếu điều tra xã hội học đã xác định được điểm số của các tiêu chí, tiêu chí
thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học của các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo quy định.
Bảng số 1: Kết
quả thu phiếu điều tra
STT
|
Loại phiếu
điều tra, khảo sát
|
Số phiếu
phát ra theo kế hoạch
|
Số phiếu
thu về thực tế
|
Tỉ lệ thu về
|
1
|
Ý kiến của HĐND đối với
kết quả cải cách
hành chính năm 2013 của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố
|
35
|
35
|
100%
|
2
|
Ý kiến của UBND huyện,
thành phố đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban,
ngành, cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh
|
216
|
216
|
100%
|
3
|
Ý kiến của UBND xã, phường, thị
trấn đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các UBND
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
82
|
82
|
100%
|
4
|
Ý kiến của CBCC đối với công tác cải cách hành
chính và thực hiện Quy chế dân chủ trong các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn thành phố
|
353
|
353
|
100%
|
5
|
Ý kiến của tổ chức, công
dân đối với kết quả
cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và cơ
quan trung ương trên địa bàn tỉnh
|
1.317
|
1.317
|
100%
|
6
|
Ý kiến của UBND huyện,
thành phố với kết quả
cải cách hành chính năm 2013 của các UBND các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh
|
7
|
7
|
100%
|
CỘNG
|
2.010
|
2.010
|
100%
|
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CHỈ SỐ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013 CỦA TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
1. Kết quả Chỉ số
CCHC của các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh
Bảng số 2: Kết
quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh
STT
|
Đơn vị
|
Điểm UBND tỉnh
đánh giá
|
Điểm điều
tra XHH
|
Chỉ số CCHC
2013
|
Xếp loại
|
1
|
Kho bạc nhà nước tỉnh
|
64,75
|
14,75
|
79,50
|
Khá
|
2
|
Bảo hiểm Xã hội tỉnh
|
53,50
|
23,00
|
76,50
|
Khá
|
3
|
Cục Hải quan tỉnh
|
66,00
|
10,00
|
76,00
|
Khá
|
4
|
Cục thuế tỉnh
|
55,75
|
16,50
|
72,25
|
Khá
|
5
|
Công an tỉnh
|
48,75
|
23,00
|
71,75
|
Khá
|
6
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
|
33,75
|
17,50
|
51,25
|
Trung bình
|
Hình 1: Biểu
đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Kết quả xác định chỉ số CCHC
năm 2013 của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh cho thấy công tác
triển khai và tổ chức thực hiện CCHC nói chung của từng cơ quan, đơn vị (Chi
tiết tại Phụ lục số 1). Có 05 cơ
quan trung trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đạt mức khá và 01 đơn vị đạt mức
trung bình. Kho bạc nhà nước tỉnh BR-VT đứng vị trí số một với
kết quả đạt được là 79,50% (đã bao gồm cả điểm thưởng), gấp 1,5 lần chỉ số của đơn vị đứng
cuối cùng bảng xếp hạng Chỉ số CCHC là Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh BR-VT
là 51,25% (bao gồm cả điểm thưởng).
Điểm mạnh về công tác CCHC của các cơ quan trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh là công tác
chỉ đạo điều hành, triển khai thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý.
Tuy nhiên, có sự không đồng đều giữa
các đơn vị trong một số nội dung, ví dụ như việc ứng dụng CNTT vào CCHC. Đơn vị
nổi bật là Cục thuế và Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với việc triển khai nhiều
hoạt động hỗ trợ và tăng
cường các dịch vụ công trực tuyến (khai thuế qua mạng, hải quan điện tử...) đến
cá nhân, doanh nghiệp. Trong khi đó việc thực hiện các dịch vụ công trực tuyến
của Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh
vẫn còn gặp khó khăn, hạn chế nhất định.
Đối với các cơ quan trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, công tác rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
quy và đơn giản thủ tục hành chính, một số đơn vị còn chưa chủ động trong việc
đề xuất, kiến nghị mà chỉ thực hiện theo sự chỉ đạo của các cơ quan
trung ương cấp trên. Do đó, sự tác động của ngành về CCHC cũng chưa đạt những yêu cầu như
mong muốn. Đây là những nội dung mà
các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh cần hoàn thiện trong thời gian tới.
Từng
đơn
vị có thể căn cứ vào
các bảng điểm chi tiết thể hiện kết quả cải cách
hành chính theo từng chỉ số thành phần
để xác định điểm
mạnh cũng như điểm yếu
của mình để hoàn thiện.
2. Kết quả Chỉ số CCHC của
các sở, ban, ngành
Có sự phân hóa về mặt kết quả đánh
giá, xếp hạng kết quả CCHC của các sở, ban, ngành
thành 03 nhóm
là: khá, trung bình và yếu (không có đơn vị nào đạt được điểm số ở mức rất tốt và tốt).
Trong đó, có 09 đơn vị xếp loại khá, 10 đơn vị xếp loại trung
bình và 02 đơn vị xếp loại yếu; chênh lệch giữa đơn vị cao điểm nhất và đơn
vị thấp điểm nhất là 34
điểm. Bình quân số
điểm đạt được của
các sở, ban, ngành
là 61,96 điểm (Chi tiết
tại phụ lục số 2).
Điểm mạnh của các sở, ban, ngành là thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, niêm yết công khai thủ tục hành
chính, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO9001:2008,
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC và có sự tác động của công tác
CCHC đến sự phát triển của ngành.
Tuy nhiên, có sự không đồng đều giữa các đơn vị
trong một số nội dung
CCHC như công tác chỉ đạo điều hành CCHC và ứng dụng CNTT. Đơn vị có điểm số cao nhất
về chỉ đạo điều hành CCHC là 13,25 điểm trong khi đơn vị thấp nhất chỉ là 0,5 điểm. Trong việc
ứng dụng CNTT vào CCHC, nhiều đơn vị đã
xây dựng và duy trì tốt trang thông tin điện tử và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 là
Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông... Tuy nhiên, có rất nhiều đơn vị
thực hiện chưa tốt việc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử và cung
cấp dịch vụ công trực tuyến.
Bên cạnh đó, một số nội dung còn
hạn chế trong thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành là
việc xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch CCHC; công tác xây dựng kế hoạch và triển khai việc
kiểm tra công
tác CCHC của các phòng ban và đơn vị trực thuộc; công tác kiểm soát thủ tục hành
chính; tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác CCHC như việc sử dụng văn phòng
điện tử eOffice, công
tác xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn chậm. Những hạn
chế trên đã làm cho sự tác động của công tác
CCHC của các cơ quan, đơn vị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương cũng như làm ảnh hưởng đến
chỉ số CCHC của tỉnh. Đây chính là các nội dung các sở, ban, ngành
cần quan tâm
hoàn thiện trong thời gian tới. Đối với từng đơn vị, có thể so sánh mức
độ đáp ứng tại bảng chi tiết kèm theo để có những giải pháp cụ thể để cải thiện
đối với từng tiêu chí thành phần. Kết quả xếp hạng CCHC năm 2013 của các sở, ban, ngành
được trình bày tại bảng số 3, hình số 2 dưới đây.
Bảng số 3: Kết
quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của các sở, ban, ngành
STT
|
Các sở,
ban, ngành
|
Điểm UBND tỉnh
đánh giá
|
Điểm điều
tra XHH
|
Chỉ số CCHC
2013
|
Xếp loại
|
1
|
Sở Tư pháp
|
57,5
|
16
|
73,5
|
Khá
|
2
|
Sở Tài chính
|
57
|
16
|
73
|
Khá
|
3
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
61,25
|
10
|
71,25
|
Khá
|
4
|
Sở Nội vụ
|
56,5
|
14,5
|
71
|
Khá
|
5
|
Sở Công Thương
|
59
|
11,5
|
70,5
|
Khá
|
6
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
60
|
9,5
|
69,5
|
Khá
|
7
|
Sở Giao thông Vận tải
|
61,5
|
7,5
|
69
|
Khá
|
8
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
44,5
|
24
|
68,5
|
Khá
|
9
|
Sở Xây dựng
|
50,75
|
16,5
|
67,25
|
Khá
|
10
|
Sở Tài nguyên Môi trường
|
52,25
|
11,5
|
63,75
|
Trung bình
|
11
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
52,75
|
10,5
|
63,25
|
Trung bình
|
12
|
Sở Lao động Thương binh - Xã hội
|
51,5
|
11,5
|
63
|
Trung bình
|
13
|
Sở y tế
|
54,5
|
6
|
60,5
|
Trung bình
|
14
|
Sở ngoại vụ
|
45
|
15
|
60
|
Trung bình
|
15
|
Sở Giáo dục - Đào tạo
|
43,5
|
12
|
55,5
|
Trung bình
|
16
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
42,75
|
12,5
|
55,25
|
Trung bình
|
17
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
45,85
|
9
|
54,85
|
Trung bình
|
18
|
Ban Dân tộc
|
39,5
|
14
|
53,5
|
Trung bình
|
19
|
Ban quản lý các khu công nghiệp
|
42,5
|
9
|
51,5
|
Trung bình
|
20
|
Thanh tra tỉnh
|
31,5
|
15,5
|
47
|
Yếu
|
21
|
Ban quản lý phát triển Côn
Đảo
|
31
|
8,5
|
39,5
|
Yếu
|
|
|
Trung bình
|
61,96
|
|
Hình 2: Biểu
đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của các sở, ban, ngành
3. Kết quả Chỉ số CCHC của UBND các
huyện, thành phố
Về kết quả đánh giá, xếp hạng của UBND các huyện,
thành phố có 01 đơn vị xếp loại tốt, 04 đơn vị xếp loại khá và có 03 đơn vị xếp
loại trung bình (không có đơn vị nào đạt loại rất tốt). Đơn vị có kết quả
tốt nhất đạt 81,35 điểm trong khi
đó đơn vị có số điểm thấp nhất là 54,5 điểm (chênh lệch 26,85 điểm). Điểm bình quân
là 65,95 điểm (Chi tiết
tại phụ lục số 3 kèm theo).
Điểm nổi bật trong công tác CCHC của UBND các
huyện, thành phố tập trung tại 04 chỉ số đó là: Công tác chỉ đạo điều hành
CCHC; cải cách thủ tục hành
chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Hàng năm, có một số UBND cấp
huyện đã tổ chức hội nghị tổng hết công tác CCHC năm nhằm đánh giá kết quả thực hiện
trong năm và đề ra những giải pháp thực hiện trong thời gian tới. Đặc biệt,
trong năm vừa qua UBND TP Bà Rịa
đã áp dụng mô hình một cửa liên thông đối với các thủ tục về khai sinh - nhập hộ
khẩu - cấp thẻ bảo hiểm y tế; khai tử - xóa hộ khẩu tại các xã, phường
góp phần mang lại nhiều hiệu quả thiết thực trong công tác CCHC.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của UBND các huyện,
thành phố là ứng dụng CNTT vào trong công tác CCHC và sự tác động của CCHC đến
công tác phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Trong đó, thể hiện ở việc cập nhật thông tin lên trang thông tin điện tử
của UBND cấp huyện, việc chậm triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4,
chậm triển khai việc liên thông hồ sơ qua mạng từ cấp xã lên cấp huyện
và ngược lại. Và điểm cần lưu ý vẫn
còn có ý kiến phản hồi không tốt
qua điều tra khảo sát như UBND TP Vũng Tàu qua điều tra khảo sát chỉ đạt được 4
điểm. Đây là những nội dung mà UBND các huyện, thành phố cần lưu ý cải thiện
trong thời gian tới. Kết quả đánh
giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các huyện, thành phố được trình
bày cụ thể tại bảng số 4, hình số 3 và các phụ lục chi tiết kèm theo.
Bảng số 4: Kết
quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các huyện, thành
phố
STT
|
Các huyện,
thành phố
|
Điểm UBND tỉnh
đánh giá
|
Điểm điều
tra XHH
|
Chỉ số CCHC
2013
|
Xếp hạng
|
1
|
UBND TP Bà Rịa
|
67,60
|
13,75
|
81,35
|
Tốt
|
2
|
UBND huyện Đất Đỏ
|
57,50
|
15,00
|
72,50
|
Khá
|
3
|
UBND huyện Châu Đức
|
61,25
|
8,75
|
70,00
|
Khá
|
4
|
UBND huyện Long Điền
|
57,75
|
12,00
|
69,75
|
Khá
|
5
|
UBND huyện Tân Thành
|
48,75
|
16,75
|
65,50
|
Khá
|
6
|
UBND huyện Côn Đảo
|
49,25
|
9,00
|
58,25
|
Trung bình
|
7
|
UBND huyện Xuyên Mộc
|
39,75
|
16,00
|
55,75
|
Trung bình
|
8
|
UBND TP Vũng Tàu
|
50,50
|
4,00
|
54,50
|
Trung bình
|
|
|
Trung bình
|
65,95
|
|
Hình số 3: Biểu đồ xếp
hạng CCHC năm 2013 của UBND các huyện, thành phố
4. Kết quả Chỉ số
CCHC của UBND các xã,
phường, thị trấn
Về kết quả đánh giá, xếp hạng của UBND các xã,
phường, thị trấn có 04 đơn vị xếp loại tốt, 32 đơn vị xếp loại khá, 36 đơn vị xếp
loại trung bình và 10 đơn vị xếp loại yếu (không có đơn vị nào đạt loại rất tốt).
Đơn vị có kết quả tốt nhất đạt
84,25 điểm trong khi
đó đơn vị có số điểm thấp nhất là 33 điểm (chênh lệch 51,25 điểm). Điểm bình quân
là 62,56 điểm (Chi tiết
tại Phụ lục số 4 kèm theo).
Điểm nổi bật trong công tác CCHC của UBND các xã, phường,
thị trấn tập trung tại 03 chỉ số đó là: Cải cách thủ tục hành chính; thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; cải cách tổ chức bộ máy.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của
UBND các xã, phường, thị trấn là ứng dụng CNTT vào trong công tác CCHC và công
tác chỉ đạo, điều hành CCHC. Trong đó, thể hiện ở việc chưa xây dựng hoặc có xây dựng kế
hoạch CCHC năm 2013 nhưng còn chung chung chưa cụ thể nội dung công việc phải
thực hiện; việc nhập dữ liệu hồ sơ tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào hệ thống phần mềm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành
chính có nơi chưa hoàn toàn nhập đầy đủ số lượng hồ sơ so với hồ sơ nhận thực
tế vào hệ thống, hoặc lãnh
đạo chưa tham gia đầy đủ vào quy
trình xử lý hồ sơ nên các hồ sơ trên hệ thống phần mềm không chính xác; việc ứng
dụng văn phòng điện
tử eOffice trong chỉ đạo điều hành của một số địa phương còn hạn chế, chưa khai thác hiệu
quả những tính năng của
hệ thống. Và điểm cần lưu ý vẫn còn có ý kiến
phản hồi không tốt qua điều tra khảo sát tại một số địa phương chỉ đạt được 2 đến 3 điểm. Đây là những
nội dung mà UBND các xã, phường, thị trấn cần lưu ý cải thiện
trong thời gian tới. Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các xã,
phường, thị trấn được trình bày cụ thể tại bảng số 5, hình số 4 và các phụ lục
chi tiết kèm theo.
Bảng số 5: Kết
quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các xã, phường, thị trấn
STT
|
Các xã, phường,
thị trấn
|
Điểm UBND tỉnh
đánh giá
|
Điểm điều
tra XHH
|
Chỉ số CCHC
2013
|
Xếp loại
|
1
|
UBND
|
xã Long Tân
|
Huyện Đất Đỏ
|
75,25
|
9
|
84,25
|
Tốt
|
2
|
UBND
|
TT. Đất Đỏ
|
Huyện Đất Đỏ
|
74,25
|
9,5
|
83,75
|
Tốt
|
3
|
UBND
|
P. Long Tâm
|
TP Bà Rịa
|
70,75
|
10,5
|
81,25
|
Tốt
|
4
|
UBND
|
Xã Phước Hưng
|
Huyện Long Điền
|
71,25
|
10
|
81,25
|
Tốt
|
5
|
UBND
|
Phước Long Thọ
|
Huyện Đất Đỏ
|
73,5
|
7
|
80,5
|
Khá
|
6
|
UBND
|
TT. Phước Hải
|
Huyện Đất Đỏ
|
67,75
|
11
|
78,75
|
Khá
|
7
|
UBND
|
xã Láng Dài
|
Huyện Đất Đỏ
|
70,5
|
8
|
78,5
|
Khá
|
8
|
UBND
|
xã Suối Rao
|
Huyện Châu Đức
|
68,5
|
8
|
76,5
|
Khá
|
9
|
UBND
|
xã Hòa Long
|
TP Bà Rịa
|
69
|
7,5
|
76,5
|
Khá
|
10
|
UBND
|
P. Phước Trung
|
TP Bà Rịa
|
72
|
4
|
76
|
Khá
|
11
|
UBND
|
Phường 1
|
TP Vũng Tàu
|
66,5
|
8
|
74,5
|
Khá
|
12
|
UBND
|
xã Lộc An
|
Huyện Đất Đỏ
|
62,25
|
11
|
73,25
|
Khá
|
13
|
UBND
|
xã Kim Long
|
Huyện Châu Đức
|
64,5
|
7,5
|
72
|
Khá
|
14
|
UBND
|
xã Long Mỹ
|
Huyện Đất Đỏ
|
63,25
|
8,5
|
71,75
|
Khá
|
15
|
UBND
|
xã Phước Tỉnh
|
Huyện Long Điền
|
64,5
|
7
|
71,5
|
Khá
|
16
|
UBND
|
xã Hắc Dịch
|
Huyện Tân Thành
|
64
|
7
|
71
|
Khá
|
17
|
UBND
|
xã Sơn Bình
|
Huyện Châu Đức
|
63,8
|
7
|
70,8
|
Khá
|
18
|
UBND
|
xã Sông Xoài
|
Huyện Tân Thành
|
63
|
7,5
|
70,5
|
Khá
|
19
|
UBND
|
xã Láng Lớn
|
Huyện Châu Đức
|
62,5
|
7,5
|
70
|
Khá
|
20
|
UBND
|
xã Tân Phước
|
Huyện Tân Thành
|
62,75
|
7
|
69,75
|
Khá
|
21
|
UBND
|
P. Phước Nguyên
|
TP Bà Rịa
|
62
|
7,5
|
69,5
|
Khá
|
22
|
UBND
|
P. Phước Hiệp
|
TP Bà Rịa
|
64,5
|
5
|
69,5
|
Khá
|
23
|
UBND
|
Thị trấn Long Điền
|
Huyện Long Điền
|
62,25
|
7
|
69,25
|
Khá
|
24
|
UBND
|
xã Long Phước
|
TP Bà Rịa
|
63,25
|
6
|
69,25
|
Khá
|
25
|
UBND
|
xã Tóc Tiên
|
Huyện Tân Thành
|
62,5
|
6,5
|
69
|
Khá
|
26
|
UBND
|
xã Xuân Sơn
|
Huyện Châu Đức
|
65,25
|
3,5
|
68,75
|
Khá
|
27
|
UBND
|
xã Quảng Thành
|
Huyện Châu Đức
|
60
|
8,5
|
68,5
|
Khá
|
28
|
UBND
|
xã Phước Hưng
|
TP Bà Rịa
|
61,75
|
6,5
|
68,25
|
Khá
|
29
|
UBND
|
P. Long Hương
|
TP Bà Rịa
|
63,25
|
5
|
68,25
|
Khá
|
30
|
UBND
|
Thị trấn Long Hải
|
Huyện Long Điền
|
59,75
|
8
|
67,75
|
khá
|
31
|
UBND
|
xã Phước Hội
|
Huyện Đất Đỏ
|
60,75
|
7
|
67,75
|
Khá
|
32
|
UBND
|
Phường 5
|
TP Vũng Tàu
|
62,25
|
5,5
|
67,75
|
Khá
|
33
|
UBND
|
P. Long Toàn
|
TP. Bà Rịa
|
63,25
|
4,5
|
67,75
|
Khá
|
34
|
UBND
|
P. Thắng Tam
|
TP Vũng Tàu
|
61
|
6,5
|
67,5
|
Khá
|
35
|
UBND
|
xã Tân Hưng
|
TP Bà Rịa
|
62,25
|
4,5
|
66,75
|
Khá
|
36
|
UBND
|
xã Suối Nghệ
|
Huyện Châu Đức
|
61
|
4
|
65
|
Khá
|
37
|
UBND
|
xã Phước Bửu
|
Huyện Xuyên Mộc
|
57,75
|
7
|
64,75
|
Trung bình
|
38
|
UBND
|
Phường 4
|
TP Vũng Tàu
|
56
|
8
|
64
|
Trung bình
|
39
|
UBND
|
xã Phước Hòa
|
Huyện Tân Thành
|
57,75
|
6
|
63,75
|
Trung bình
|
40
|
UBND
|
xã Củ Bị
|
Huyện Châu Đức
|
53,75
|
9,5
|
63,25
|
Trung bình
|
41
|
UBND
|
xã Bưng Riềng
|
Huyện Xuyên Mộc
|
54,75
|
8
|
62,75
|
Trung bình
|
42
|
UBND
|
Phường 8
|
TP Vũng Tàu
|
54,5
|
7,5
|
62
|
Trung bình
|
43
|
UBND
|
xã Tân Hải
|
Huyện Tân Thành
|
55,75
|
6
|
61,75
|
Trung bình
|
44
|
UBND
|
xã Mỹ Xuân
|
Huyện Tân Thành
|
56
|
5,5
|
61,5
|
Trung bình
|
45
|
UBND
|
xã Nghĩa Thành
|
Huyện Châu Đức
|
52,75
|
8,5
|
61,25
|
Trung bình
|
46
|
UBND
|
xã Bình Ba
|
Huyện Châu Đức
|
57
|
4
|
61
|
Trung bình
|
47
|
UBND
|
xã An Nhứt
|
Huyện Châu Điền
|
56,25
|
4
|
60,25
|
Trung bình
|
48
|
UBND
|
P. Kim Dinh
|
TP Bà Rịa
|
54
|
5,5
|
59,5
|
Trung bình
|
49
|
UBND
|
Phường 7
|
TP Vũng Tàu
|
54,75
|
5,5
|
59,25
|
Trung bình
|
50
|
UBND
|
xã Tam Phước
|
Huyện Long Điền
|
53,75
|
4,5
|
59,25
|
Trung bình
|
51
|
UBND
|
xã Xà Bang
|
Huyện Châu Đức
|
55,5
|
3,5
|
59
|
Trung bình
|
52
|
UBND
|
Phường 2
|
TP Vũng Tàu
|
52
|
6,5
|
58,5
|
Trung bình
|
53
|
UBND
|
xã Bình Châu
|
Huyện Xuyên Mộc
|
51,5
|
6,5
|
58
|
Trung bình
|
54
|
UBND
|
P. Rạch Dừa
|
TP Vũng Tàu
|
52,5
|
5,5
|
58
|
Trung bình
|
55
|
UBND
|
xã Bình Trung
|
Huyện Châu Đức
|
53
|
5
|
58
|
Trung bình
|
56
|
UBND
|
xã Bông Trang
|
Huyện Xuyên Mộc
|
50,5
|
6,5
|
57
|
Trung bình
|
57
|
UBND
|
Phường 11
|
TP Vũng Tàu
|
52,5
|
4
|
56,5
|
Trung bình
|
58
|
UBND
|
xã Xuyên Mộc
|
Huyện Xuyên Mộc
|
50,75
|
5
|
55,75
|
Trung bình
|
59
|
UBND
|
xã Châu Pha
|
Huyện Tân Thành
|
52,75
|
3
|
55,75
|
Trung bình
|
60
|
UBND
|
xã Bàu Chinh
|
Huyện Châu Đức
|
50,25
|
5
|
55,25
|
Trung bình
|
61
|
UBND
|
xã Đá Bạc
|
Huyện Châu Đức
|
50
|
5
|
55
|
Trung bình
|
62
|
UBND
|
xã Bàu Lâm
|
Huyện Xuyên Mộc
|
50
|
5
|
55
|
Trung bình
|
63
|
UBND
|
TT Ngãi Giao
|
Huyện Châu Đức
|
50,5
|
3,5
|
54
|
Trung bình
|
64
|
UBND
|
Phường 12
|
TP Vũng Tàu
|
51
|
3
|
54
|
Trung bình
|
65
|
UBND
|
TT Phú Mỹ
|
Huyện Tân Thành
|
48,75
|
4,5
|
53,25
|
Trung bình
|
66
|
UBND
|
xã Tân Lâm
|
Huyện Xuyên Mộc
|
47,25
|
5
|
52,25
|
Trung bình
|
67
|
UBND
|
xã Tân Hòa
|
Huyện Tân Thành
|
47
|
5
|
52
|
Trung bình
|
68
|
UBND
|
xã An Ngãi
|
Huyện Long Điền
|
48,5
|
3,5
|
52
|
Trung bình
|
69
|
UBND
|
Phường 10
|
TP Vũng Tàu
|
46
|
5,5
|
51,5
|
Trung bình
|
70
|
UBND
|
Phường 9
|
TP Vũng Tàu
|
46,75
|
4
|
50,75
|
Trung bình
|
71
|
UBND
|
Phường 6
|
TP Vũng Tàu
|
45,5
|
5
|
50,5
|
Trung bình
|
72
|
UBND
|
xã Hòa Bình
|
Huyện Xuyên Mộc
|
45
|
5
|
50
|
Trung bình
|
73
|
UBND
|
Phường 3
|
TP Vũng Tàu
|
45
|
4
|
49
|
Yếu
|
74
|
UBND
|
xã Phước Thuận
|
Huyện Xuyên Mộc
|
44,75
|
4
|
48,75
|
Yếu
|
75
|
UBND
|
xã Bình Giã
|
Huyện Châu Đức
|
44,5
|
4
|
48,5
|
Yếu
|
76
|
UBND
|
P. Thắng Nhất
|
TP Vũng Tàu
|
45,5
|
3
|
48,5
|
Yếu
|
77
|
UBND
|
xã Hòa Hội
|
Huyện Xuyên Mộc
|
41,75
|
6,5
|
48,25
|
Yếu
|
78
|
UBND
|
xã Phước Tân
|
Huyện Xuyên Mộc
|
43,75
|
4,5
|
48,25
|
Yếu
|
79
|
UBND
|
xã Hòa Hiệp
|
Huyện Xuyên Mộc
|
41,75
|
5,5
|
47,25
|
Yếu
|
80
|
UBND
|
xã Hòa Hưng
|
Huyện Xuyên Mộc
|
41,75
|
5
|
46,75
|
Yếu
|
81
|
UBND
|
xã Long Sơn
|
TP Vũng Tàu
|
40,75
|
2
|
42,75
|
Yếu
|
85
|
UBND
|
P. Nguyễn An Ninh
|
TP Vũng Tàu
|
30
|
3
|
33
|
Yếu
|
Điểm bình quân
|
62,56
|
|
Hình số 6: Biểu
đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các xã, phường, thị trấn
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Về ưu điểm
Kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh
giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phản ánh tương đối
khách quan, trung thực kết quả triển khai cải cách hành chính thực tế của các sở,
ban, ngành, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các
xã, phường, thị
trấn và là nguồn thông tin quan trọng giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương nhận
biết được các mặt mạnh, mặt yếu của mình trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính năm 2013 của các cơ quan, đơn vị, địa phương, từ đó có tác
động tích cực đến công tác chỉ đạo, điều hành CCHC các cấp trong các năm tiếp
theo.
Có sự phối hợp tốt của các cơ quan đầu
mối tham mưu các lĩnh vực cải cách hành chính, các thành viên Tổ chấm điểm
tỉnh, Cục thống kê tỉnh. Do đó việc tổ chức đánh giá, chấm điểm được các cơ
quan, đơn vị, địa phương được tiến hành nghiêm túc, khách quan, đảm bảo độ tin
cậy của dữ liệu. Có sự tham gia phối hợp tích cực của các Đại biểu HĐND tỉnh,
các Tổ chức chính
trị xã hội; Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn,
cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp trong việc cung cấp thông
tin điều tra xã hội học đáp ứng yêu cầu đề ra.
2. Hạn chế
Do đây là lần đầu tiên triển khai nên
thiếu kinh nghiệm, nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương còn lúng túng trong xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện. Cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực cải cách hành chính
còn thiếu nên khó khăn cho việc đánh giá các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Việc
phối hợp giữa các
cơ quan đầu mối tham mưu CCHC và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chưa
chặt chẽ, thường xuyên nên ảnh hưởng đến công tác tổng hợp, thu thập số liệu để tự
chấm điểm cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số theo dõi, đánh giá,
xếp hạng kết quả CCHC.
Một số cơ quan, đơn vị và địa phương
chưa quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên, quyết liệt nên kết quả triển khai chậm so với
quy định, báo cáo tự đánh giá, chấm điểm sơ sài không theo hướng dẫn và thiếu các
tài liệu kiểm chứng, thậm
chí không có báo cáo; một số đơn vị không cử lãnh đạo tham gia chấm điểm theo yêu cầu
do đó phải yêu cầu bổ sung tài liệu và hoàn thiện lại báo cáo hoặc giải trình thêm nên ảnh hưởng
đến tiến độ thời gian. Bên cạnh đó một số tiêu chí, tiêu chí thành phần của Bộ
Chỉ số chưa thực sự phù hợp, nhất là đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh, Ban Quản lý Phát triển Côn Đảo do nhiều yếu tố đặc thù. Từ
đó có lúng túng nhất định trong công tác chấm điểm, thẩm định và tổng hợp kết quả theo
quy định.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp
hạng kết quả CCHC được
coi là một nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các
xã, phường, thị trấn. Để đảm bảo
thông tin kịp thời về kết quả Chỉ số theo dõi,
đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013, đồng thời rút kinh nghiệm để triển khai
xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng, kết quả CCHC năm 2014 và các năm tiếp theo
được tốt hơn, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ
quan, đơn
vị,
địa phương thực hiện một số giải pháp sau:
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã,
phường, thị trấn căn cứ vào Chỉ số theo dõi, đánh
giá, xếp hạng kết quả CCHC năm
2013 để thực hiện
các công tác sau:
a) Quán triệt đến
toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan, đơn vị, địa phương về những kết quả đạt được, những tồn
tại, hạn chế qua kết quả công bố của UBND tỉnh;
b) Bổ sung các
giải pháp cần thiết trong Kế hoạch CCHC hàng năm để nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai cải
cách hành chính của mình.
2. Trên cơ sở rút kinh
nghiệm trong triển khai xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013, giao Sở Nội vụ
phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương và các cơ quan có liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí,
tiêu chí thành phần của Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng, kết quả CCHC thực chất
hiệu quả hơn.
3. Sở Nội vụ
nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh xây dựng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin phục
vụ cho việc theo dõi, cập nhật thường xuyên các tài liệu kiểm chứng nhằm
giảm tải áp lực cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc cung cấp tài liệu
kiểm chứng. Đồng thời
lưu giữ, công khai dữ liệu Bộ Chỉ
số hàng năm phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính.
4. Sở Văn hóa -
Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ của
mình công khai kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp
hạng kết quả CCHC năm 2013 để người dân, doanh nghiệp biết, tìm hiểu.
5. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa
- Vũng Tàu công khai kết quả xác định Chỉ số theo dõi,
đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm
2013 trong ít nhất 03 kỳ để người dân, doanh nghiệp biết, tìm hiểu.
6. UBND cấp huyện,
cấp xã công khai kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết
quả CCHC năm 2013 tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thông báo rộng
rãi trên hệ thống phát thanh để người dân, doanh nghiệp biết, tìm hiểu.
(Các phụ lục
số 1, phụ lục số 2, phụ lục số 3, phụ lục số 4 được đăng
trên trang thông tin điện tử CCHC tỉnh: cchc.baria-vungtau.gov.vn)
Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2014 công bố Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của sở, ban, ngành, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2651/QĐ-UBND ngày 01/12/2014 công bố Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của sở, ban, ngành, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1.041
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|