ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2642/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 28 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG VÀ SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(DDCI - Department and District
Competitiveness Index)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày
1/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019
và định hướng đến năm 2021;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 608/TTr-SKHCN ngày 8/7/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án Đánh giá năng lực cạnh tranh của
Chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025 (DDCI
- Department and District Competitiveness Index).
(Kèm theo đề án chi tiết)
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện đề án hiệu quả.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- CV: KGVX (Toàn);
- Lưu: VT - UB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
ĐỀ ÁN
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ SỞ, BAN,
NGÀNH TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(DDCI - Department and District
Competitiveness Index).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết
Một trong những sáng kiến cải thiện
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là xây dựng, áp dụng bộ chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh của chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành (DDCI).
DDCI (viết tắt Department and
District Competitiveness Index) là Bộ chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp
Sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh; Khảo sát DDCI trên cơ sở thăm dò mức độ
hài lòng của nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã đang đầu
tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh để nghiên cứu giải pháp để
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, đồng thời đề xuất giải
pháp nhằm chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại của những lĩnh vực được
khảo sát. Các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát DDCI là thể hiện
vai trò giám sát hệ thống chính quyền về thái độ, chất lượng dịch vụ hành chính
công của các địa phương.
Từ năm 2013, nhiều tỉnh, thành đã tiến
hành khảo sát, đánh giá Sở, ban, ngành và địa phương cấp huyện bằng nhiều mô
hình khác nhau như: Khảo sát độc lập của Đà Nẵng (2013);
điều tra doanh nghiệp về năng lực cạnh tranh của Hà Nội (2013); M.Score
chấm điểm chính quyền qua điện thoại tại Quảng Trị (2014)... Cùng với
đó, nhiều tỉnh, thành cũng triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh của
các Sở, ban, ngành và địa phương; DDCI lần đầu hình thành và đi vào thực tiễn từ
năm 2013 tại tỉnh Lào Cai với điều tra đánh giá về các huyện, thị xã, đến năm
2014 có thêm tỉnh Vĩnh Phúc và Kiên Giang thực hiện mở rộng ra cả cấp Sở,
ngành.
Năm 2015, tỉnh Quảng Ninh là một
trong những địa phương quyết liệt nhất cả nước triển khai dự án, nghiên cứu xây
dựng bộ chỉ số DDCI và khảo sát thí điểm tại một số sở, ban, ngành và địa
phương trong tỉnh; từ năm 2016 đến nay, đánh giá DDCI trở thành hoạt động thường
niên của tỉnh...
Theo thống kê sơ bộ, đến nay có hơn
30 tỉnh, thành phố đã hoặc đang triển khai đánh giá Chỉ số DDCI. Điển hình một
số tỉnh công bố các bộ chỉ số đánh giá như sau:
Các tỉnh như Thừa Thiên Huế, Bắc
Ninh, Thái Bình, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Gia Lai, Bắc Kạn, Quảng Ngãi, Hậu Giang...triển khai đánh giá với 8 CSTP: (1) Tính minh bạch
và tiếp cận thông tin; (2) Tính năng động của sở ban ngành và địa phương; (3)
Chi phí thời gian; (4) Chi phí không chính thức; (5) Cạnh tranh bình đẳng; (6)
Hỗ trợ doanh nghiệp; (7) Thiết chế pháp lý; (8) Vai trò người đứng đầu/ Tiếp cận
đất đai.
Các tỉnh như Quảng Ninh, Bắc Giang,
Điện Biên, Phú Yên, Quảng Nam, Đà Nẵng, Đồng Tháp... xây dựng
9 CSTP: (1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (2) Tính năng động; (3) Chi
phí thời gian; (4) Chi phí không chính thức; (5) Cạnh tranh bình đẳng; (6) Hỗ
trợ doanh nghiệp; (7) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự; (8) Vai trò người đứng
đầu/ Tính ứng dụng công nghệ thông tin (chính quyền điện tử); (9) Tiếp cận đất
đai và tính ổn định trong sử dụng đất.
Các tỉnh/thành phố như Bạc Liêu, Hải
Phòng, An Giang, Sơn La, Lào Cai... xây dựng từ 10 CSTP trở lên: (1) Gia nhập
thị trường; (2) Tính minh bạch và ứng dụng công nghệ thông tin; (3) Tính năng động;
(4) Chi phí thời gian; (5) Chi phí không chính thức; (6) Cạnh tranh bình đẳng; (7) Hỗ trợ doanh nghiệp; (8) Thiết chế pháp lý; (9) Tiếp cận đất
đai; (10) Đào tạo lao động/ Vai trò người đứng đầu.
Tỉnh An Giang xây dựng 5 CSTP đối với
khối Sở, ban, ngành và 10 CSTP đối với khối địa phương.
Tỉnh Lào Cai, Sơn La xây dựng 6 CSTP
đối với khối Sở, ban, ngành và 11 CSTP đối với khối địa phương. Bên cạnh các chỉ
số cốt lõi, bộ chỉ số còn có thêm các chỉ số mở rộng...
Việc chủ trì thực hiện đánh giá DDCI ở
các tỉnh, thành ở mỗi tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị khác nhau như: Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội, Viện nghiên cứu phát triển;
Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư,
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
Hội doanh nhân trẻ...
Ở Nghệ An, năm 2019 và 2020, UBND tỉnh
giao Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn thí điểm khảo sát, đánh giá năng lực
cạnh tranh của của chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An - DDCI
(Department and District Competitiveness Index).
Trên cơ sở đánh giá thí điểm, đã hoàn
chỉnh bộ chỉ số đánh giá. Kết quả khảo sát đã cho thấy một góc nhìn về năng lực
điều hành kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh các Sở, ban, ngành và huyện,
thị, thành trong bối cảnh khó khăn chung của Nghệ An nói riêng dưới tác động của
dịch bệnh COVID-19. Việc khảo sát và trưng cầu ý kiến của doanh nghiệp qua Bộ
chỉ số DDCI cần được tổ chức hàng năm để chính quyền hiểu người dân và doanh
nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh, cải cách hành chính đến từng đơn vị cơ sở.
Và qua đây góp phần cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh và cải thiện các chỉ số thành
phần có thứ hạng thấp điểm của PCI.
Do đó, việc ban hành Đề án: “Đánh giá
năng lực cạnh tranh của chính quyền địa phương và sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2021 - 2025 (DDCI - Department and District Competitiveness Index)” là cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng
Đề án
- Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những
năm tiếp theo;
- Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng
đến năm 2021;
- Thông báo số 64/TB-VPCP ngày 27/3/2021
của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại
Hội nghị trực tuyến tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 4879/QĐ-UBND ngày
30/12/2020 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành kế hoạch cải cách hành chính Nhà
nước tỉnh Nghệ An năm 2021;
- Kết quả đánh giá thí điểm năng lực
cạnh tranh của chính quyền địa phương và sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An năm 2019,
2020,
3. Mục tiêu của
đề án
- Đánh giá khách quan năng lực điều
hành của lãnh đạo chính quyền địa phương và sở, ban, ngành trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Tạo động lực cải cách quyết liệt, đồng
bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho công tác thu hút đầu tư
vào tỉnh Nghệ An.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng
rãi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền địa
phương và các Sở, ban, ngành. Từ đó, cải thiện chất lượng phục vụ dịch vụ hành
chính công và nâng cao chất lượng hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng
doanh nghiệp.
4. Đối tượng được
khảo sát, đánh giá DDCI
- Đối tượng được khảo sát: Các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể (gọi chung là doanh nghiệp)
đang hoạt động sản xuất kinh doanh và triển khai đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh
và có tương tác hoặc sử dụng dịch vụ hành chính công.
- Đối tượng được đánh giá:
+ Nhóm các Sở, ban, ngành và cơ quan
ngành dọc trực thuộc cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh (gọi chung là Sở,
ban, ngành), gồm: 21 đơn vị: Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công thương, Sở Giáo
dục và đào tạo, Sở Giao thông và vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động,
thương binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
môi trường, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở
Du lịch, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Ban quản lý KKT Đông Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh,
Cục hải quan tỉnh, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh.
+ Nhóm chính quyền địa phương: 21 huyện,
thành phố và thị xã.
Căn cứ theo thực tiễn, đơn vị chủ trì
sẽ chủ động đề xuất lựa chọn và điều chỉnh đối tượng được đánh giá theo từng
năm.
5. Nguyên tắc xây
dựng bộ chỉ số đánh giá
- Nguyên tắc thực tế: Chỉ số DDCI được
xây dựng dựa trên các nội dung liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành và phản
ánh được các chức năng, nhiệm vụ thực tế mà các sở, ban, ngành và chính quyền địa
phương đang chịu trách nhiệm đảm nhận.
- Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm: Chỉ
số DDCI phải phản ánh được cảm nhận của các đối tượng điều tra về kết quả xử lý
các thủ tục hành chính nói riêng, năng lực và thái độ phục vụ của các sở, ban,
ngành và địa phương nói chung.
- Nguyên tắc khả thi: Bộ công cụ chỉ
số DDCI phải có khả năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế
và hiệu quả cải cách hành chính liên quan đến đầu tư, hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà đầu tư, các doanh nghiệp ở các sở, ban, ngành và chính quyền địa
phương.
- Nguyên tắc chính xác, khách quan:
Phương pháp xây dựng chỉ số và cách thức tiến hành khảo sát cần phản ánh trung
thực, khách quan cảm nhận của các đối mẫu điều tra. Bên cạnh đó, mẫu khảo sát
cũng phải thể hiện tính đại diện và độ tin cậy phù hợp.
- Nguyên tắc có ý nghĩa: Các kết quả
rút ra từ khảo sát chỉ số DDCI phải có ý nghĩa với việc cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp sở, ban, ngành và địa
phương.
Phần II
BỘ CHỈ SỐ VÀ
CÔNG CỤ XẾP HẠNG DDCI
1. Xây dựng bộ
chỉ số và trọng số DDCI
Bộ chỉ số DDCI được xây dựng dựa
trên: Nghiên cứu các chỉ tiêu của bộ chỉ số PCI, các bộ chỉ số đánh giá
DCI/DDCI của các tỉnh, thành trên cả nước; qua kết quả khảo sát thí điểm đánh
giá năm 2019, 2020 tại tỉnh Nghệ An và góp ý từ các các Sở, ban, ngành, các Hiệp
hội doanh nghiệp trên địa bàn.
Bộ chỉ số DDCI của
tỉnh Nghệ An gồm có 08 chỉ số thành phần cho các sở, ban, ngành và 10 chỉ số
thành phần cho chính quyền địa phương.
Khung chỉ số thành phần đánh giá DDCI
không cố định mà sẽ được điều chỉnh giảm hoặc tăng thêm một số CSTP mở rộng (như:
ứng dụng công nghệ thông tin, chính phủ điện tử trong quản lý, điều hành; Chú
trọng tới phát triển bền vững và bao trùm trong quản lý, điều
hành...) để phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của
chính quyền hàng năm.
Trọng số trong công thức tính bình
quân gia quyền được lựa chọn bằng phương pháp chuyên gia,
theo kinh nghiệm thực tiễn để đánh giá mức độ quan trọng, tầm ảnh hưởng của từng
chỉ số thành phần đối với công tác cải thiện môi trường kinh doanh tại địa
phương. Trọng số không cố định và thay đổi hàng năm căn cứ vào: mức độ ảnh hưởng
của chỉ số thành phần đối với hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp; điểm số của các chỉ số thành phần theo kết quả công bố chỉ số PCI
của VCCI; kỳ vọng của doanh nghiệp đối với cơ quan chính quyền và quyết tâm cải
thiện của chính quyền.
Bảng
1. Bộ chỉ số và trọng số DDCI tỉnh Nghệ An
TT
|
Sở,
ban, ngành
|
Chính
quyền địa phương
|
Chỉ số thành phần
|
Trọng số
|
Chỉ số thành phần
|
Trọng số
|
1
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
15%
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
15%
|
2
|
Tính năng động của sở, ban, ngành
|
10%
|
Tính năng động của chính quyền địa
phương
|
10%
|
3
|
Chi phí thời gian
|
15%
|
Chi phí thời gian
|
10%
|
4
|
Chi phí không chính thức
|
20%
|
Chi phí không chính thức
|
15%
|
5
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
6
|
Hỗ trợ doanh
nghiệp
|
10%
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
10%
|
7
|
Thiết chế pháp lý
|
10%
|
Thiết chế pháp lý
|
5%
|
8
|
Vai trò người đứng đầu
|
10%
|
Vai trò người đứng đầu
|
10%
|
9
|
|
|
Tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất
kinh doanh
|
10%
|
10
|
|
|
Đào tạo lao động
|
5%
|
|
Điểm tổng hợp DDCI
|
100%
|
Điểm tổng hợp DDCI
|
100%
|
Bảng
2. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Sở, ban, ngành
TT
|
Chỉ
số thành phần
|
I
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
A1
|
Khả năng tiếp cận thông tin của sở,
ban, ngành qua kênh truyền thông đại chúng hoặc trực tiếp tại trụ Sở, ban,
ngành
|
A1.1
|
Các thông tin về văn bản pháp luật,
thủ tục hành chính, cơ chế chính sách mới
|
A1.2
|
Các thông tin về chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp
|
A2
|
“Có mối quan hệ với cơ quan nhà nước”
giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận các tài liệu, thông tin
quan trọng của sở, ban, ngành
|
A3
|
Tần suất truy cập và khả năng đáp ứng thông tin của Website/Cổng thông tin điện tử (TTĐT) Sở, ban, ngành
|
A3.1
|
Doanh nghiệp đã từng truy cập
vào Website/ Cổng TTĐT của sở, ban, ngành
|
A3.2
|
Khả năng đáp ứng thông tin của Website/ Cổng TTĐT sở,
ban, ngành
|
A3.2.1
|
Không truy cập được hoặc mất nhiều
thời gian để truy cập
|
A3.2.2
|
Website đáp ứng đủ nhu cầu thông
tin của doanh nghiệp
|
A3.2.3
|
Thông tin được cập nhật thường
xuyên trên website
|
A3.2.4
|
Website có hotline (đường dây
nóng) hoặc chuyên mục hỏi đáp trực tuyến
|
A3.2.5
|
Thời gian giải đáp các câu hỏi,
thắc mắc/ ý kiến của doanh nghiệp qua hotline hoặc thư điện tử đăng tải trên
Website nhanh, kịp thời
|
A4
|
Việc công khai thủ tục hành chính (TTHC),
phí và lệ phí của Sở, ban, ngành
|
A4.1
|
Hồ sơ TTHC được niêm yết công
khai tại bảng thông tin và/hoặc Cổng TTĐT và/hoặc
Trung tâm phục vụ hành chính công
|
A4.2
|
Phí và
lệ phí công khai, minh bạch
|
A4.3
|
Cán bộ thông báo, hướng dẫn đầy
đủ, minh bạch các thông tin cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC
|
II
|
Tính năng động của sở, ban,
ngành
|
B1
|
Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương/quyết định của UBND tỉnh
|
B2
|
Sáng tạo, linh hoạt triển khai các
chủ trương/quyết định của UBND tỉnh
|
B3
|
Có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ khi
thực hiện các quyết định/chủ trương của UBND tỉnh
|
B4
|
Thường xuyên/ Định kỳ tổ chức và cử
cán bộ tham gia các buổi đối thoại giải đáp các vướng mắc
với doanh nghiệp
|
B5
|
Chủ động tham mưu UBND tỉnh các đề
xuất/giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong phạm vi chức năng của đơn vị
|
B6
|
Kịp thời nắm bắt và có phương án xử
lý những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, trách
nhiệm của mình
|
B7
|
Thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp
giữa các sở, ban, ngành liên quan trong giải quyết các TTHC, khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp
|
III
|
Chi phí thời gian
|
C1
|
Thời gian giải quyết thủ tục hành
chính (TTHC) của các sở, ban, ngành (tại Trung tâm phục vụ hành
chính công/Bộ phận Một cửa)
|
C1.1
|
Quy trình và thủ tục dễ hiểu, dễ
thực hiện
|
C1.2
|
Thời gian giải quyết TTHC theo đúng hoặc nhanh hơn quy định của pháp luật
hiện hành
|
C1.3
|
Doanh nghiệp không phải đi lại
nhiều lần để hoàn thành các TTHC
|
C1.4
|
Cán bộ ứng xử chuyên nghiệp,
đúng mực, thân thiện
|
C2
|
Mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính của sở, ban, ngành
|
C2.1
|
Doanh nghiệp đã từng thực hiện nộp
hồ sơ trực tuyến cho sở, ban, ngành để giải quyết
TTHC
|
C2.2
|
Thao tác thực hiện nộp hồ sơ trực
tuyến
|
C2.3
|
Việc nộp hồ sơ trực tuyến tạo
thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC
|
C3
|
Thời gian thanh tra, kiểm tra của sở,
ban, ngành
|
C3.1
|
Số lần
thanh, kiểm tra của sở, ban, ngành
|
C3.2
|
Thời gian trung bình của 1 đợt
thanh, kiểm tra
|
C3.3
|
Tuân thủ đúng mục đích, nội
dung, chương trình thanh tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra của
cơ quan có thẩm quyền
|
C3.4
|
Hoạt động thanh, kiểm tra gây cản
trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
|
C3.5
|
Nội dung thanh, kiểm tra chồng
chéo/ trùng lặp với các sở, ban, ngành khác hoặc của chính quyền địa phương
|
IV
|
Chi phí không chính thức
|
D1
|
Doanh nghiệp đánh giá có hiện tượng
cán bộ gây khó khăn, trì hoãn việc giải quyết TTHC cho doanh nghiệp để trục lợi
|
D2
|
Doanh nghiệp phải chi trả chi phí
không chính thức cho đoàn thanh, kiểm tra của sở, ban, ngành
|
D3
|
Doanh nghiệp cho rằng hiện tượng nhũng nhiễu vẫn còn phổ biến
|
D4
|
Doanh nghiệp quan niệm chi phí
không chính thức là một phần của thực tế kinh doanh
|
D5
|
Doanh nghiệp cho rằng chi phí không
chính thức phải trả ở mức chấp nhận được
|
D6
|
Doanh nghiệp phải trả chi phí không
chính thức nếu muốn công việc được thuận lợi
|
D7
|
Chi phí không chính thức mà doanh
nghiệp phải chi trả giảm bớt
|
V
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
E1
|
Sự ưu ái cho doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn
|
E1.1
|
Sở, ban, ngành ưu ái hơn đối với các doanh nghiệp lớn như: Tổng công ty, tập đoàn lớn,
Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp FDI... so với các doanh nghiệp tư nhân
đang hoạt động trên địa bàn
|
E1.2
|
Thuận lợi hơn trong tiếp cận
thông tin, cơ hội kinh doanh (quy hoạch, các dự án đầu tư công...)
|
E1.3
|
Thuận lợi hơn trong tiếp cận đất
đai
|
E1.4
|
Thuận lợi hơn trong tiếp cận các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước
|
E1.5
|
Thuận lợi hơn trong giải quyết
TTHC (nhanh chóng, đơn giản hơn)
|
E2
|
Sở, ban, ngành ưu ái hơn cho các
doanh nghiệp sân sau, doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận các nguồn lực
nhà nước (đất đai, tài chính và đấu thầu)
|
E3
|
Sự ưu ái cho doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp sân sau, doanh nghiệp
thân hữu gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
|
E4
|
Doanh nghiệp cho ràng sự quan tâm của
sở, ban, ngành không phụ thuộc vào quy mô đóng góp của doanh nghiệp cho sở,
ban, ngành
|
VI
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
F1
|
Doanh nghiệp nhận được hỗ trợ từ
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của sở, ban, ngành
|
F1.1
|
Doanh nghiệp được mời/thông báo
tham gia các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp mà sở, ban, ngành tổ chức
|
F1.2
|
Các nội dung chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp mà doanh nghiệp được tiếp cận/ tham gia
|
F1.3
|
Hiệu quả các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp do sở, ban, ngành tổ chức
|
F2
|
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của sở,
ban, ngành khi doanh nghiệp phản ánh khó khăn, vướng mắc
|
F2.1
|
Doanh nghiệp nhận được phản hồi
của sở, ban, ngành khi phản ánh khó khăn, vướng mắc
|
F2.2
|
Doanh nghiệp đánh giá hài lòng với sự phản hồi của sở,
ban, ngành về khó khăn, vướng mắc
|
VII
|
Thiết chế pháp lý
|
G1
|
Hoạt động công khai, tuyên truyền
và phổ biến pháp luật của sở, ban, ngành
|
G1.1
|
Sở, ban, ngành có công bố, tuyên truyền và phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến
doanh nghiệp
|
G1.2
|
Hiệu quả công tác truyền thông và
phổ biến văn bản pháp luật của sở, ban, ngành
|
G2
|
Hoạt động soạn thảo/xây dựng dự thảo
các văn bản pháp luật của sở, ban, ngành
|
G2.1
|
Sở, ban, ngành có công bố/công khai lấy ý kiến doanh nghiệp khi xây dựng dự thảo các văn bản
pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp
|
G2.2
|
Văn bản được tham mưu, điều chỉnh
phù hợp và kịp thời với thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
|
G2.3
|
Các quy định trong văn bản chưa
phù hợp với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
|
G3
|
Công tác thi hành, thực thi pháp luật
của các sở, ban, ngành
|
G3.1
|
Sở, ban, ngành thực thi văn bản
pháp luật nhất quán giữa các nhóm đối tượng
|
G3.2
|
Sở, ban, ngành thực thi văn bản
pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định
|
G3.3
|
Sở, ban, ngành tư vấn, hỗ
trợ DN thực hiện đúng các quy
định của văn bản pháp luật
|
G4
|
Doanh nghiệp đánh giá về cơ chế giải
quyết khiếu nại của các sở, ban, ngành
|
G4.1
|
Doanh nghiệp có gặp trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc sở, ban, ngành làm trái với các quy định của pháp luật hoặc gây khó khăn khi giải quyết
TTHC
|
G4.2
|
Doanh nghiệp có biết có cơ chế khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền trong trường hợp
cán bộ, nhân viên thuộc sở, ban, ngành làm trái quy định pháp luật
|
G4.3
|
Doanh nghiệp đánh giá về cơ chế giải quyết khiếu nại của các sở, ban, ngành
|
G4.3.1
|
Khiếu nại luôn được giải quyết
thỏa đáng
|
G4.3.2
|
Có cơ
chế đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong giải quyết khiếu nại
|
G4.3.3
|
Thông báo kịp thời kết quả xử lý
các khiếu nại
|
G4.3.4
|
Doanh nghiệp phải khiếu nại vượt
cấp mới giải quyết được vấn đề
|
VIII
|
Vai trò người đứng đầu
|
H1
|
Người đứng đầu chỉ đạo quyết liệt
việc tuân thủ kỷ cương hành chính tại đơn vị mình
|
H2
|
Người đứng đầu sở, ban, ngành lắng
nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của doanh nghiệp
|
H3
|
Người đứng đầu đề cao và phát huy
vai trò của công nghệ, đổi mới sáng tạo về quy trình quản
lý trong TTHC
|
H4
|
Người đứng đầu kiên trì cải thiện
văn hóa ứng xử của công chức trong đơn vị mình
|
H5
|
Người đứng đầu đã giám sát và có biện
pháp kịp thời chấn chỉnh/ xử lý các công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó
khăn đã được doanh nghiệp phản ánh
|
H6
|
Người đứng đầu trực tiếp tham gia
hoặc phân công lãnh đạo tham gia các hoạt động đối thoại
với doanh nghiệp và các cam kết của lãnh đạo được thực hiện, triển khai
đầy đủ
|
Bảng
3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh chính quyền địa phương cấp tỉnh (UBND huyện, thành phố và thị xã)
TT
|
Chỉ
số thành phần
|
I
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
A1
|
Khả năng tiếp cận thông tin từ chính
quyền địa phương qua kênh truyền thông đại chúng hoặc trực tiếp tại trụ sở
chính quyền
|
A1.1
|
Các thông tin về hoạt động, quy
hoạch, kế hoạch, ngân sách của địa phương
|
A1.2
|
Các thông tin về dự án, hạng mục
đầu tư, mua sắm công của địa phương
|
A1.3
|
Các thông tin về văn bản pháp luật,
thủ tục hành chính, cơ chế chính sách mới
|
A.1.4
|
Các thông tin về chính sách ưu
đãi dành cho doanh nghiệp
|
A2
|
“Có mối quan hệ với cơ quan nhà nước”
giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận các tài liệu, thông tin
quan trọng của địa phương
|
A3
|
Tỷ lệ truy cập và khả năng đáp ứng
thông tin của Website/ Cổng thông tin điện tử (TTĐT) của
chính quyền địa phương
|
A3.1
|
Doanh nghiệp đã từng truy cập
vào Website/ Cổng TTĐT của chính quyền địa phương
|
A3.2
|
Khả năng đáp ứng thông tin của
Website/ Cổng TTĐT của chính quyền địa phương
|
A3.2.1
|
Không truy cập được hoặc mất nhiều
thời gian để truy cập
|
A3.2.2
|
Website đáp ứng đủ nhu cầu thông
tin của doanh nghiệp
|
A3.2.3
|
Thông tin được cập nhật thường
xuyên trên website
|
A3.2.4
|
Website có hotline (đường dây nóng) hoặc chuyên mục hỏi đáp trực tuyến
|
A3.2.5
|
Thời gian giải đáp các câu hỏi,
thắc mắc/ý kiến của doanh nghiệp qua hotline hoặc thư điện tử đăng tải trên
Website nhanh, kịp thời
|
A4
|
Việc công khai thủ tục hành chính (TTHC),
phí và lệ phí tại cơ quan UBND huyện, thị, thành
|
A4.1
|
Hồ sơ TTHC được niêm yết công
khai tại cơ quan nhà nước
|
A4.2
|
Phí và lệ phí công khai, minh bạch
|
A4.3
|
Cán bộ thông báo, hướng dẫn đầy đủ,
minh bạch các thông tin cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC
|
II
|
Tính năng động của chính quyền địa
phương
|
B1
|
Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương/quyết định của UBND tỉnh
|
B2
|
Sáng tạo, linh hoạt triển khai các
chủ trương/quyết định của UBND tỉnh
|
B3
|
Có hiện tượng
trì hoãn/chậm trễ khi thực hiện các quyết định/chủ trương
của UBND tỉnh
|
B4
|
Thường xuyên/ Định kỳ tổ chức và cử
cán bộ tham gia các buổi đối thoại giải đáp các vướng mắc với doanh nghiệp
|
B5
|
Chủ động tham mưu UBND tỉnh các đề
xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong phạm vi chức
năng của đơn vị
|
B6
|
Kịp thời nắm bắt và có phương án xử
lý những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, trách
nhiệm của mình
|
B7
|
Thực hiện có hiệu quả cơ chế liên
thông, phối hợp giữa các phòng ban cấp huyện trong giải quyết các TTHC, khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp tại huyện
|
III
|
Chi phí thời gian
|
C1
|
Thời gian giải quyết thủ tục hành
chính của UBND huyện, thị, thành
|
C1.1
|
Quy trình và thủ tục dễ hiểu, dễ
thực hiện
|
C1.2
|
Thời gian giải quyết TTHC theo đúng hoặc nhanh hơn quy định của pháp luật
hiện hành
|
C1.3
|
Doanh nghiệp không phải đi lại
nhiều lần để hoàn thành các TTHC
|
C1.4
|
Cán bộ ứng xử chuyên nghiệp, đúng mực, thân thiện
|
C2
|
Mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính của UBND huyện, thị, thành
|
C2.1
|
Doanh nghiệp đã từng thực hiện nộp
hồ sơ trực tuyến cho UBND huyện, thị, thành để giải quyết TTHC
|
C2.2
|
Thao tác thực hiện nộp hồ sơ trực
tuyến
|
C2.3
|
Việc nộp hồ sơ trực tuyến tạo
thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện
TTHC
|
C3
|
Thời gian thanh tra, kiểm tra của
chính quyền địa phương (UBND)
|
C3.1
|
Số lần
thanh, kiểm tra của chính quyền địa phương
|
C3.2
|
Thời gian trung bình của 1 đợt
thanh, kiểm tra của chính quyền địa phương
|
C3.3
|
Tuân thủ đúng mục đích, nội
dung, chương trình thanh tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra của
cơ quan có thẩm quyền
|
C3.4
|
Hoạt động thanh, kiểm tra gây cản
trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
|
C3.5
|
Nội dung thanh, kiểm tra chồng
chéo/ trùng lặp với đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan khác
|
IV
|
Chi phí không chính thức
|
D1
|
Doanh nghiệp đánh giá có hiện tượng
cán bộ gây khó khăn, trì hoãn việc giải quyết TTHC cho doanh nghiệp để trục lợi
|
D2
|
Doanh nghiệp phải chi trả chi phí
không chính thức cho đoàn thanh, kiểm tra của chính quyền địa phương
|
D3
|
Doanh nghiệp cho rằng hiện tượng
nhũng nhiễu vẫn còn phổ biến
|
D4
|
Doanh nghiệp quan niệm chi phí
không chính thức là một phần của thực tế kinh doanh
|
D5
|
Doanh nghiệp cho rằng chi phí không chính thức phải trả ở mức chấp nhận được
|
D6
|
Doanh nghiệp phải trả chi phí không
chính thức nếu muốn công việc được thuận lợi
|
D7
|
Chi phí không chính thức mà doanh
nghiệp phải chi trả giảm bớt
|
V
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
E1
|
Sự ưu ái cho doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn
|
E1.1
|
Chính quyền địa phương ưu ái hơn
đối với các doanh nghiệp lớn như: Tổng công ty, tập đoàn lớn, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp FDI... so với các doanh nghiệp tư nhân đang
hoạt động trên địa bàn
|
E1.2
|
Thuận lợi hơn trong tiếp cận
thông tin, cơ hội kinh doanh (quy hoạch, các dự án đầu tư công...)
|
E1.3
|
Thuận lợi hơn trong tiếp cận đất
đai
|
E1.4
|
Thuận lợi hơn trong tiếp cận các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước
|
E1.5
|
Thuận lợi hơn trong giải quyết
TTHC (nhanh chóng, đơn giản hơn)
|
E2
|
Chính quyền địa phương ưu ái hơn
cho các doanh nghiệp sân sau, doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận các
nguồn lực nhà nước (đất đai, tài chính và đấu thầu)
|
E3
|
Sự ưu ái cho doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp sân sau, doanh nghiệp
thân hữu gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
|
E4
|
Doanh nghiệp cho rằng sự quan tâm của
chính quyền địa phương không phụ thuộc vào quy mô đóng góp của doanh nghiệp
cho địa phương
|
VI
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
F1
|
Doanh nghiệp nhận được hỗ trợ từ
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của chính quyền địa phương
|
F1.1
|
Doanh nghiệp được mời/thông báo
tham gia các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp mà chính quyền địa phương tổ
chức
|
F1.2
|
Các nội dung chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp mà doanh nghiệp được tiếp cận/ tham gia
|
F1.3
|
Hiệu quả các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp do chính quyền địa phương tổ chức
|
F2
|
Doanh nghiệp đánh giá chương trình
đối thoại doanh nghiệp do chính quyền địa phương tổ chức
|
F2.1
|
Doanh nghiệp được mời/thông báo tham gia các buổi đối thoại
doanh nghiệp do chính quyền địa phương tổ chức
|
F2.2
|
Đối
thoại chủ yếu tập hợp doanh nghiệp lớn
|
F.2.3
|
Vấn
đề quan ngại của doanh nghiệp được phản ánh đầy đủ trong các cuộc đối thoại
|
F2.4
|
Địa phương có kế hoạch cụ thể, tiếp thu và thay đổi sau đối thoại
|
F2.5
|
Thái
độ công vụ của cán bộ được cải thiện theo chiều
hướng đúng mực, tích cực, kịp thời sau đối thoại
|
F3
|
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của
chính quyền địa phương khi doanh nghiệp phản ánh khó khăn, vướng mắc
|
F3.1
|
Doanh nghiệp nhận được phản hồi
của chính quyền địa phương khi phản ánh khó khăn,
vướng mắc
|
F3.2
|
Doanh nghiệp đánh giá hài lòng với sự phản hồi của chính quyền địa phương về khó khăn, vướng
mắc
|
VII
|
Thiết chế pháp lý
|
G1
|
Công tác thi hành, thực thi pháp luật
của chính quyền địa phương
|
G1.1
|
Chính quyền địa phương thực thi văn bản pháp luật nhất quán giữa các nhóm đối
tượng
|
G2.2
|
Chính quyền địa phương thực thi
văn bản pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định
|
G2.3
|
Chính quyền địa phương tư vấn, hỗ
trợ doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của văn bản pháp luật
|
G2
|
Doanh nghiệp đánh giá về cơ chế giải
quyết khiếu nại của chính quyền địa phương
|
G2.1
|
Doanh nghiệp có gặp trường hợp
cán bộ, nhân viên thuộc cơ quan hành chính địa phương làm trái với các quy định của pháp luật hoặc gây khó khăn khi giải quyết TTHC
|
G2.2
|
Doanh nghiệp có biết có cơ chế khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền trong trường hợp cán bộ,
nhân viên thuộc cơ quan hành chính địa phương làm trái quy định pháp luật
|
G2.3
|
Doanh nghiệp đánh giá về cơ chế
giải quyết khiếu nại của chính quyền địa phương
|
G2.3.1
|
Khiếu nại luôn được giải quyết
thỏa đáng
|
G2.3.2
|
Có cơ
chế đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong giải quyết khiếu nại
|
G2.3.3
|
Thông báo kịp thời kết quả xử lý
các khiếu nại
|
G2.3.4
|
Doanh nghiệp phải khiếu nại vượt
cấp mới giải quyết được vấn đề
|
VIII
|
Vai trò người đứng đầu
|
H1
|
Người đứng đầu UBND huyện, thị,
thành chỉ đạo quyết liệt việc tuân thủ kỷ cương hành chính tại đơn vị mình
|
H2
|
Người đứng đầu UBND huyện, thị,
thành lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của DN
|
H3
|
Người đứng đầu
UBND huyện, thị, thành đề cao và phát huy vai trò của công nghệ, đổi mới sáng
tạo về quy trình quản lý trong TTHC
|
H4
|
Người đứng đầu UBND huyện, thị,
thành kiên trì cải thiện văn hóa ứng xử của công chức trong đơn vị mình
|
H5
|
Người đứng đầu UBND huyện, thị,
thành đã giám sát và có biện pháp kịp thời chấn chỉnh/ xử lý các công chức có
hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn đã được DN phản ánh
|
H6
|
Người đứng đầu UBND huyện, thị,
thành trực tiếp tham gia hoặc phân công lãnh đạo tham gia các hoạt động đối thoại với doanh nghiệp và các cam kết của lãnh đạo được thực hiện,
triển khai đầy đủ
|
IX
|
Tiếp cận đất đai và mặt bằng sản
xuất kinh doanh
|
I1
|
Diện tích mặt bằng sản xuất kinh
doanh (SXKD) doanh nghiệp đang sử dụng đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD
của doanh nghiệp
|
I2
|
Doanh nghiệp có gặp rào cản khi tiếp
cận đất đai tại địa phương
|
I3
|
Mức độ rủi ro khi sử dụng đất của
doanh nghiệp (như rủi ro bị chính quyền thu hồi cho mục đích sử dụng khác,
thay đổi quy hoạch....)
|
I4
|
Doanh nghiệp không gặp khó khăn khi
có nhu cầu mở rộng mặt bằng kinh doanh tại địa phương
|
I5
|
Doanh nghiệp không gặp bất kỳ khó
khăn nào khi thực hiện các TTHC về đất đai tại huyện (như mua, chuyển nhượng,
thuê đất từ nhà nước...)
|
I6
|
Chính quyền địa phương đã nỗ lực
tích cực trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp giải phóng mặt bằng tại địa phương
|
X
|
Đào tạo lao động
|
J1
|
Tỷ lệ lao động là người địa phương
hiện đang làm việc tại doanh nghiệp
|
J2
|
Tỷ lệ lao động hiện đang làm việc tại
doanh nghiệp đã tốt nghiệp các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào
tạo nghề ngắn và dài hạn
|
J3
|
Chất lượng lao động tại địa phương
đáp ứng được nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp
|
J4
|
Doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển
dụng lao động tại địa phương
|
J5
|
Chi phí sử dụng lao động ngày càng
cao
|
J6
|
Doanh nghiệp có nhận được sự hỗ trợ
từ chính quyền địa phương về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho người lao động;
tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp
|
2. Xây dựng bộ
câu hỏi (phiếu khảo
sát)
Bộ phiếu đánh giá DDCI được xây dựng
cho 02 đối tượng được khảo sát gồm: Mẫu phiếu dùng để khảo
sát, đánh giá DDCI các sở, ban, ngành; Mẫu phiếu dùng để
khảo sát, đánh giá DDCI UBND các huyện, thị, thành.
Mẫu phiếu khảo
sát được điều chỉnh, bổ sung tùy theo yêu cầu, mục đích khảo sát nhằm phục vụ định
hướng cải thiện chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính của các sở, ban,
ngành và chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh hàng năm.
3. Khảo sát
DDCI
3.1. Phương pháp chọn mẫu khảo sát
a. Khung mẫu
- Tiến hành thu thập danh sách và số
lượng các các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có thực hiện các thủ tục
hành chính với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành trong một khoảng
thời gian nhất định từ các nguồn:
+ Danh sách các hồ sơ giao dịch tại
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa tại UBND các huyện,
thành phố, thị xã.
Đối với 3 đơn vị ngành dọc: Cục thuế
tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Kho bạc tỉnh lấy danh sách các hồ sơ giao dịch tại Bộ
phận Một cửa của đơn vị.
+ Danh sách các hồ sơ giao dịch tại
Phòng chuyên môn của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ Danh sách doanh nghiệp có đóng thuế
từ Cục thuế tỉnh
- Các doanh nghiệp được khảo sát thuộc
các thành phần kinh tế: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài,
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và hộ kinh
doanh được phân bố đồng đều theo tỷ lệ phù hợp tương ứng với lĩnh vực hoạt động,
địa phương thực hiện khảo sát.
* Lưu ý:
- Đối với một số ngành đặc thù hoặc
có lượng giao dịch ít lấy thêm danh sách các doanh nghiệp có giao dịch tại các
đơn vị trực thuộc.
- Ưu tiên chọn các doanh nghiệp có thực
hiện nhiều lần giao dịch với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị, thành trong
thời gian khảo sát.
b. Số lượng mẫu
- Số lượng mẫu khảo sát DDCI (số
lượng và danh sách đối tượng đánh giá) được xác định dựa trên số lượng hồ sơ giao dịch với doanh nghiệp trong
thời gian: từ 1/9 năm trước đến 30/8 năm sau của từng Sở, ban, ngành và địa
phương. Các hồ sơ giao dịch bao gồm các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước,
điều hành kinh tế và dịch vụ công cho doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị.
- Các doanh nghiệp được khảo sát chọn
xác suất theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng theo tỷ lệ của các nhóm đơn vị
kinh doanh (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh) và phân năm thành lập
doanh nghiệp
- Cỡ mẫu doanh nghiệp khảo sát: mỗi đơn
vị khoảng 30 - 70 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đánh giá. Khi triển
khai thực tế, có sự điều chỉnh thích hợp để có lượng mẫu tối ưu vừa đảm bảo
tính đại diện cho quần thể, vừa phù hợp yêu cầu cuộc khảo sát và điều kiện (nhân
lực, tài chính), tối thiểu đạt 30 đánh giá/ đơn vị. Các doanh nghiệp trong
mẫu sẽ được đánh giá cho 1 - 3 lĩnh vực/đơn vị. Số lượng
doanh nghiệp dự kiến khảo sát hàng năm từ 1.000 -1.500 doanh nghiệp.
3.2. Phương pháp lấy ý kiến khảo
sát DDCI
Khảo sát thực hiện
thông qua các hình thức: khảo sát trực tiếp, khảo sát qua điện thoại, khảo sát
qua thư (thư điện tử, thư gửi bưu điện), khảo sát trực tuyến. Khảo sát DDCI năm 2021 lựa chọn khảo sát trực tiếp
là hình thức chính và bổ sung khảo sát qua thư (bưu điện, email).
a. Khảo sát trực tiếp:
+ Tỷ lệ trả lời cao, nhanh chóng nhận
được phản ánh từ doanh nghiệp, thông tin thu thập được khai thác sâu do có sự
trao đổi hai chiều.
+ Tổ điều tra của Đơn vị chủ trì,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh trực tiếp gặp, trao đổi doanh nghiệp để lấy ý
kiến đánh giá. Khảo sát trực tiếp tiến hành tại doanh nghiệp và tại Trung tâm
phục vụ hành chính công tỉnh.
b. Khảo sát qua thư:
+ Tiết kiệm chi phí, bảo đảm tính ẩn
danh tốt hơn phỏng vấn trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm lớn là
tỷ lệ phản hồi là thấp.
+ Bộ phiếu khảo sát sẽ được gửi với sự
xác nhận của Đơn vị chủ trì, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi
nhánh Nghệ An, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh qua đường bưu điện/ địa chỉ mail cho
các doanh nghiệp được chọn làm đối tượng khảo sát. Những bộ phiếu bị gửi trả lại
(đường bưu điện) đều được Tổ điều tra liên lạc trực tiếp để xác nhận thông tin
và thay đổi phương pháp khảo sát khác.
4. Tính điểm và
xếp hạng DDCI
Chỉ số DDCI được xác định thông qua
tính toán các chỉ số thành phần và chuẩn hóa theo thang điểm 100, gán trọng số
và tính điểm DDCI tổng hợp gồm điểm số trọng số của các chỉ số thành phần.
Điểm của các các chỉ số đánh giá các
đơn vị được chuẩn hóa về cùng một thang điểm để so sánh, việc chuẩn hóa được tiến
hành như sau:
+ Với các chỉ tiêu thuận (điểm
càng cao phản ánh chất lượng điều hành càng tốt):
Điểm chuẩn hóa = (9*((Điểm của đơn
vị đánh giá - Điểm nhỏ nhất của tất cả các
đơn vị cùng nhóm đánh giá)/(Điểm lớn nhất của tất cả các đơn vị - Điểm nhỏ nhất
của tất cả các đơn vị))} + 1
+ Với các chỉ tiêu nghịch (điểm càng
thấp phản ánh chất lượng điều hành càng tốt):
Điểm chuẩn hóa = 11- {9*((Điểm của
đơn vị đánh giá - Điểm nhỏ nhất của tất cả
các đơn vị cùng nhóm đánh
giá)/(Điểm lớn nhất của tất cả các đơn vị - Điểm nhỏ
nhất của tất cả các đơn vị))}
* Khung điểm:
Khung điểm sử dụng để xếp loại năng lực
điều hành tính theo thang điểm 100 điểm:
- Nhóm Rất tốt: nhóm 5 đơn vị có điểm
lớn nhất
- Nhóm Tốt: các đơn vị xếp hạng thứ 6
trở xuống đến đơn vị có điểm trên hoặc bằng trung vị
- Nhóm Khá: các đơn vị có điểm nằm
trong một độ lệch chuẩn so với trung vị
- Nhóm Chưa tốt: các đơn vị có điểm
nhỏ hơn một độ lệch chuẩn so với trung vị
(Trung vị là số nằm ở giữa trong một danh sách các số được
sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần và có thể mô tả nhiều hơn về tập dữ liệu so với
giá trị trung bình).
5. Tổng hợp dữ
liệu và viết báo cáo phân tích
- Nhập liệu, xử lý số liệu, trích xuất
kết quả khảo sát được thực hiện bằng phần mềm. Phần mềm tự động tính ra điểm số
của từng chỉ số thành phần và chỉ số tổng hợp DDCI. Phần mềm được chuyển giao
cho các cán bộ trong nhóm nghiên cứu sử dụng (về kỹ năng vận hành và xử lý số
liệu).
- Viết báo cáo tổng hợp phân tích và
xếp hạng các đơn vị theo thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp.
- Tổ chức công bố kết quả đánh giá
năng lực cạnh tranh chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An. Qua
đó tiếp nhận các phản hồi từ cộng đồng doanh nghiệp, ý kiến đóng góp và tham vấn
các giải pháp thiết thực để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Nghệ An trong những năm tiếp theo.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện
a. Nguồn kinh phí:
- Nguồn cải cách hành chính hàng năm
- Nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN
hàng năm
- Nguồn hợp pháp khác.
b. Tổng kinh phí thực hiện (dự kiến):
700 - 800 triệu đồng/năm
2. Phân công
nhiệm vụ
a. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chỉ
đạo Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Nghệ An chủ trì, phối hợp Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Nghệ An, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Nghệ An thực hiện:
- Tham mưu tổ chức công bố kết quả xếp
hạng chỉ số DDCI tỉnh hàng năm.
- Xây dựng dự toán kinh phí tổ chức
khảo sát DDCI hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết
định theo đúng quy định hiện hành.
- Hàng năm rà soát nội dung đánh giá
DDCI cho phù hợp với điều kiện thực tế và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b. Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với
Sở Khoa học và công nghệ thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân
sách thực hiện Đề án.
c. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì chỉ đạo tuyên truyền nội dung và kết quả đánh giá Đề
án.
d. Cục thuế tỉnh, Trung tâm phục vụ
hành chính công tỉnh phối hợp cung cấp danh sách các doanh nghiệp.
g. Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An phối hợp đơn vị chủ trì triển khai
khảo sát trực tuyến.
h. Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc liên quan và
triển khai Đề án; Cung cấp danh sách các doanh nghiệp đã giao dịch hành chính với
cơ quan, đơn vị đầy đủ, chính xác; Hỗ trợ tổ công tác DDCI trong quá trình khảo
sát tại đơn vị (khi có yêu cầu).
i. Đề nghị Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tham gia rà
soát nội dung đánh giá DDCI hàng năm phù hợp điều kiện thực tiễn; Tham gia khảo
sát, đánh giá và công bố kết quả chỉ số DDCI hàng năm.
Trên đây là “đề án Đánh giá năng lực
cạnh tranh của chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An, giai đoạn
2021 - 2025 (DDCI - Department and District Competitiveness Index), yêu
cầu các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai hiệu quả.
Trong quá trình triển khai, nếu gặp
các vấn đề phát sinh, gửi kiến nghị về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình
UBND tỉnh điều chỉnh phù hợp với thực tế nhằm đạt mục tiêu Đề án./.