ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
264/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 1981
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ KHÁCH NƯỚC NGOÀI QUÁ CẢNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban hành chánh các cấp ngày 27 tháng 10 năm 1962;
- Căn cứ Nghị định số 83/CP
ngày 10/6/1961 của Hội đồng Chánh phủ về việc người nước ngoài xin nhập, xuất
và quá cảnh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa;
- Căn cứ Nghị định số 286/TTg
ngày 31/7/1959 của Thủ tướng Chánh phủ về đăng ký người ngoại quốc;
- Căn cứ công văn số
4173/VLS-XNC ngày 22/12/1980 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về việc áp dụng thống
nhất các dấu thị thực;
- Xét tình hình thực tế về
khách nước ngoài quá cảnh thành phố trong thời gian qua, để bảo đảm an ninh
chánh trị và trật tự an toàn thành phố, bảo vệ chủ quyền quốc gia;
- Theo đề nghị của đồng chí
Giám đốc Sở Ngoại vụ, Công an thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban
hành, kèm theo quyết định này, bản Quy chế tạm thời về thể lệ quá cảnh của
khách nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Bản Quy chế
này chỉ áp dụng đối với các đối tượng là khách nước ngoài quá cảnh; các đối
tượng khách nước ngoài khác phải tuân theo các quy định thể lệ hiện hành về
xuất, nhập, quá cảnh của Chánh phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3.- Quyết định
này có hiệu lực kể tử ngày được ban hành, những biện pháp được áp dụng trước
đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 4.- Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ
tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.-
|
T/M ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Đình Nhơn
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ THỂ LỆ QUÁ CẢNH CỦA KHÁCH NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 264/QĐ-UB ngày 14 tháng 11 năm 1981 của
UBND thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
ĐỐI TƯỢNG QUÁ CẢNH
Điều 1.- Những người
nước ngoài (mang hộ chiếu không phải là hộ chiếu do nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cấp, thị thực trong hộ chiếu là thị thực quá cảnh hoặc nhập xuất
cảnh do Sứ quán ta ở nước ngoài cấp) hoặc tàu, thuyền, máy bay mang quốc tịch
nước ngoài từ một nước thứ nhất xin vào Việt Nam (nước thứ hai) đến thành phố
Hồ Chí Minh trong một thời gian có hạn định, không nhằm mục đích hoạt động gì
mà chỉ chờ chuyến bay để đi đến một nước thứ ba, các đối tượng này thuộc diện
quá cảnh.
Điều 2.- Không được
xem là những đối tượng quá cảnh trong các trường hợp sau đây:
- Thương nhân, khách nước
ngoài vào thành phố ký kết hợp đồng mua bán do thành phố Hồ Chí Minh mời vào.
- Đoàn thủy thủ các tàu nước
ngoài đến cảng Sài Gòn, đoàn lái máy bay của các máy bay Cargo (chở hàng viện
trợ, sửa chữa máy bay được phép nhập vào thành phố để chờ chuyến bay đi về nước.
- Tàu thuyền, máy bay đến
Cảng hoặc sân bay thành phố chở hàng viện trợ cho Việt Nam hoặc cho bạn Campuchia,
và hàng được bốc xếp ở cảng hoặc sân bay của thành phố, sau đó lại đi tiếp đến nước
thứ ba.
- Cán bộ nhân viên các tổ
chức quốc tế, tổ chức tôn giáo, du lịch, phóng viên nhà báo được nhập vào Việt
Nam (thành phố) để tham quan hoạt động… rồi sau đó đi đến nước khác.
- Cán bộ nhân viên các Đại
sứ quán đóng tại Hà Nội vào thành phố Hồ Chí Minh để chuẩn bị về nước hoặc đến
một nước khác.
Điều 3.- Đối với các
đối tượng khách nước ngoài cần tranh thủ, dù ta tổ chức cho họ tiếp xúc, chụp
ảnh, quay phim, hoạt động trong thành phố… nhưng thực chất là khách quá cảnh
thì vẫn phải chịu quy chế khách quá cảnh của thành phố.
Chương 2
THỦ TỤC QUÁ CẢNH
Mục 1. Việc kiểm soát tại
sân bay.
Điều 4.- Mọi chuyến
bay khi có người nước ngoài đến thành phố và tàu nước ngoài đến cảng, lực lượng
Công an cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra hộ chiếu, nắm danh sách người nước
ngoài quá cảnh. Trường hợp không có thị thực nhập, quá cảnh hợp lệ cần liên hệ
với Sở Ngoại vụ để giải quyết về mặt thủ tục.
Điều 5.- Sân bay Tân
Sơn Nhất phải bố trí một phòng (Transit) dành riêng cho khách quá cảnh. Phòng
này phải được cách ly. Cấm người Việt Nam không có trách nhiệm vào phòng này và
không được tiếp xúc quan hệ với khách.
Điều 6.- Nếu khách có
mang hành lý, vật dụng cồng kềnh sẽ được gửi vào kho hành lý dành riêng cho
khách quá cảnh ở tại sân bay trong thời gian lưu lại thành phố để chờ chuyến
bay tới.
Mục 2. Việc trú ngụ, đi
lại tại thành phố.
Điều 7.- Bộ phận nhập
cảnh (Công an cửa khẩu) của sân bay, cảng có trách nhiệm liên hệ với Hàng không
Việt Nam hoặc Công ty Du lịch thành phố đến nhận khách quá cảnh và đưa khách về
tạm trú tại khách sạn Tân Bình.
Điều 8.- Giá cước
chuyên chở khách sẽ do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Công ty Du lịch
bàn bạc với Hàng không Việt Nam để xác định giá chuyên chở thích đáng đối với
người nước ngoài trình Thường trực Ủy ban duyệt.
Điều 9.- Khách sạn
Tân Bình được Công ty Du lịch thành phố dành riêng cho khách nước ngoài quá
cảnh tại thành phố. Công ty Du lịch có trách nhiệm sửa chữa, trang thiết bị lại
cho hoàn chỉnh trong thời gian sớm nhất, để có thể đáp ứng kịp thời chỗ ăn ở
của khách quá cảnh.
Điều 10.- Đối với
khách đặc biệt vì yêu cầu tranh thủ cần đưa vào một khách sạn khác trong thành
phố, đều phải được phép của Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ
xem xét báo cáo Thường trực Ủy ban), và đương sự cũng phải chịu sự quản lý theo
quy định người nước ngoài là khách quá cảnh.
Điều 11.- Đối với
khách Campuchia quá cảnh thành phố để đi đến một nước thứ ba, có thể bố trí cho
ở khách sạn Tân Bình hoặc một khách sạn khác trong thành phố, sau khi tham khảo
ý kiến của Sở Ngoại vụ. Mọi chi phí do hãng Hàng không chuyên chở khách đài thọ.
Điều 12.- Trong thời
gian chờ đợi chuyến bay, nêu khách có yêu cầu, Công ty Du lịch thành phố có
trách nhiệm tổ chức cho khách được đi tham quan một số nơi đã quy định sau khi
tham khảo ý kiến Sở Ngoại vụ, Sở Công an và được sự chấp thuận của hai sở này…
Khách quá cảnh phải tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành các luật lệ và quy định
của nước ta.
Mục 3. Việc cấp thị thực
và đăng ký lưu trú.
Điều 13.- Trong thời
gian 48 giờ, sau khi đến thành phố khách quá cảnh cần được truy cấp thị thực
quá cảnh phải đến cơ quan ngoại giao (Sở Ngoại vụ) để làm thủ tục. Hồ sơ xin
cấp thị thực gồm có:
- Một công hàm (nếu có cơ
quan đại diện) hoặc một đơn xin cấp thị thực.
- Hộ chiếu đã được nước sở
tại cho xuất cảnh.
- Ba bản khai (theo mẫu in
sẵn của ta).
- Ba tấm ảnh 4x6.
Ngoài ra đương sự còn phải
nộp tiền thủ tục phí xuất, nhập cảnh theo Thông tư số 1048/LB của Liên Bộ Ngoại
giao - Công an - Tài chánh ngày 20 tháng 7 năm 1960.
Điều 14.- Không cấp
thị thực quá cảnh cho người Việt Nam.
Điều 15.- Được miễn
làm thủ tục quá cảnh trong những trường hợp sau:
- Lưu lại sân bay không quá
24 giờ hay lưu lại tại cảng không quá 48 giờ.
- Trường hợp bị ốm nặng được
cơ quan y tế tại sân bay chứng nhận là cần phải điều trị khẩn cấp hoặc vì lý do
kỹ thuật của phương tiện giao thông mà thời gian quy định khởi hành bị trở
ngại, được chỉ huy sân bay bến cảng chứng nhận thì chỉ có thể được cơ quan công
an cho phép đưa vào bệnh viện điều trị, tạm trú tại khách sạn đã quy định.
Điều 16.- Trường hợp
khách đi Campuchia có thị thực nhập, quá cảnh thành phố, nhưng chưa có thị thực
nhập cảnh của Campuchia thì Sở Ngoại vụ có trách nhiệm liên hệ với Tổng lãnh sự
Campuchia ở thành phố để cơ quan này xét cho nhập cảnh.
Sau khi Tổng lãnh sự
Campuchia đồng ý cấp thị thực nhập cảnh, Sở Ngoại vụ mới gia hạn hoặc truy cấp
thị thực nhập, quá cảnh và giải quyết cho khách đi Campuchia.
Điều 17.- Trường hợp
phía Campuchia từ chối cấp thị thực nhập cảnh cho khách, Sở Ngoại vụ có trách
nhiệm thông báo cho khách biết và định ngày cho khách rời khỏi thành phố.
Điều 18.- Người nước
ngoài nào dùng hoặc làm thị thực giả mạo, dùng thị thực của người khác, tự ý
sửa đổi những điều ghi trong thị thực sẽ bị truy tố trước pháp luật (theo điều
7 của Nghị định 390/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 về việc cấp thị thực trong hộ
chiếu).
Điều 19.- Sở Ngoại vụ
(Phòng Lễ tân) đăng ký khách quá cảnh có thân phận ngoại giao và tất cả những
người nước ngoài khác được Chánh phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối xử
như có thân phận ngoại giao. Thể lệ đăng ký những khách này căn cứ trên tinh
thần Thông tư số 450/NG ngày 30 tháng 11 năm 1959 của Bộ Ngoại giao về việc
đăng ký người ngoại quốc tại Bộ Ngoại giao.
Điều 20.- Công an
thành phố (Phòng công tác người nước ngoài) đăng ký khách quá cảnh và tất cả
những thành phần khác không thuộc diện nêu trong Điều 19 trên, theo tinh thần
Nghị định số 506/ND ngày 6 tháng 8 năm 1959 của Bộ Công an ban hành thể lệ đăng
ký cư trú của ngoại kiều và công văn số 1202/VLOP3 ngày 17/8/1959 của Bộ Công
an giải thích việc đăng ký cư trú của người ngoại quốc.
Điều 21.- Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm thông báo cho Phòng công tác người nước ngoài Công an thành phố
biết danh sách những khách quá cảnh đã được đăng ký ở tại Sở Ngoại vụ. Việc
quản lý về mặt an ninh thuộc chức năng của Sở Công an thành phố.
Điều 22.- Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm thông báo với các Công ty Hàng không nước ngoài tại thành phố và
các cơ quan có quan hệ với nước ngoài của thành phố và của Trung ương đóng trên
địa bàn thành phố về những quy định của Nhà nước ta về thủ tục nhập, quá cảnh
của người nước ngoài vào Việt Nam, tránh tình trạng chở khách vào Việt Nam khi
chưa có đầy đủ thủ tục.
Cơ quan hàng không nào vi
phạm trong việc chở người nước ngoài vào thành phố không có thị thực nhập cảnh
sẽ bị phạt theo luật lệ hiện hành.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.- Tất cả
những người nước ngoài thuộc diện khách quá cảnh tại thành phố Hồ Chí Minh đều
phải thi hành đầy đủ những điều quy định trong bản Quy chế này.
Điều 24.- Bản Quy chế
này được tạm thời áp dụng cho đến khi Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ có quy định
mới về khách nước ngoài quá cảnh vào thành phố Hồ Chí Minh.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN TP HỒ CHÍ MINH