THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
UBND QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 264/2008/QĐ-UBND
|
Thủ Đức, ngày 29
tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
THỦ ĐỨC VÀ THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG TẠI QUẬN THỦ ĐỨC.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn tại thành
phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội
vụ tại Tờ trình số 280/TTr-NV ngày 27 tháng 12 năm 2007 và của Chánh Thanh tra
Xây dựng quận Thủ Đức,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận Thủ Đức và
Thanh tra xây dựng phường tại quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Chánh Thanh tra Xây
dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 12 phường thuộc quận, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng HĐND-UBND thành phố;
- Sở Xây dựng; Sở Nội
vụ;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- TT HĐND-UBND quận;
- Ủy ban MTTQ VN quận;
- Các Đoàn thể quận;
- Lưu (NV).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN
CHỦ TỊCH
Trần Công Lý
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN THỦ ĐỨC VÀ THANH TRA XÂY
DỰNG PHƯỜNG TẠI QUẬN THỦ ĐỨC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 264/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Xây dựng quận Thủ Đức và Thanh tra xây dựng
phường tại quận Thủ Đức trong việc thực hiện nhiệm vụ trên
các lĩnh vực quản lý xây dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường; thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường, Chánh Thanh tra
Xây dựng quận và Thanh tra viên.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
Đối tượng điều
chỉnh của Quy chế này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức làm việc tại Thanh
tra Xây dựng quận và Thanh tra xây dựng phường trên địa bàn quận Thủ Đức;
2. Các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công
chức các ngành có liên quan đến phạm vi áp dụng và chức năng nhiệm vụ được quy
định tại quy chế này.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Mục 1: THANH TRA
XÂY DỰNG QUẬN
Điều 3. Vị trí,
chức năng của Thanh tra Xây dựng quận
Thanh tra Xây dựng quận là tổ chức
Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân quận; có chức năng
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện công tác
thanh tra về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo
quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân quận;
đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Sở Xây dựng.
Thanh tra Xây dựng quận có trụ sở làm việc, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, được trang bị phương tiện làm
việc cần thiết theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng quận
1. Lập chương trình, kế hoạch về
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động xây dựng trên địa bàn để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt và phối hợp
với các ngành có liên quan tổ chức thực hiện;
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra chủ
đầu tư, nhà thầu xây dựng công trình trên địa bàn trong việc chấp hành các quy
định của pháp luật về xây dựng; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền;
quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với các công
trình vi phạm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nhưng không xử lý kịp thời hoặc do buông lỏng
quản lý; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận xử lý những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
3. Được yêu cầu các cơ quan quản lý
Nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy hoạch
xây dựng, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng,
các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình;
4. Lập hồ sơ vụ vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có dấu hiệu cấu
thành tội phạm để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định
của pháp luật;
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành
vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
6. Tổng hợp và định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Thanh tra Sở Xây
dựng về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn;
7. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động xây dựng trên địa bàn;
8. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận và pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn;
9. Tham mưu Ủy
ban nhân dân quận chỉ đạo các ngành và Ủy ban nhân dân
12 phường tổ chức kiểm tra, kịp thời phát
hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ
ngay các hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về vệ sinh môi trường trên địa bàn
quận;
b) Về trật tự lòng lề đường, nơi công
cộng trên địa bàn quận.
10. Tham mưu, đề xuất về các hình
thức xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
và quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét quyết định; theo dõi việc thực hiện các quyết định đã ban hành đôn đốc thực
hiện các quyết định đã có hiệu lực thi hành đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ chức và cá nhân
trên địa bàn quận không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường theo quy định;
Thụ lý các vụ việc vi phạm vượt thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo thẩm quyền.
11. Phạm vi thi hành các quyết định
hành chính gồm: Quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hình thức phạt bổ sung trên lĩnh vực
xây dựng, trật tự đô thị và môi trường (trừ trường hợp có
quyết định tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35, Điều 42 của Luật
Khiếu nại, tố cáo); quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
của Ủy ban nhân dân quận, thành phố hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có hiệu lực thi hành
tại địa bàn quận;
12. Hướng dẫn về hoạt động của Thanh
tra Xây dựng phường và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận giao.
Mục 2: THANH TRA
XÂY DỰNG PHƯỜNG
Điều 5. Vị trí chức
năng của Thanh tra Xây dựng phường
Thanh tra Xây dựng phường có chức
năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện công
tác thanh tra về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng phường chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức và công tác của Ủy ban nhân dân phường; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Xây dựng
quận. Thanh tra Xây dựng phường có địa điểm làm việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường bố trí, được trang bị các
phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp
luật, được sử dụng con dấu và tài khoản của Ủy ban nhân dân phường để hoạt động.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra xây dựng phường.
1. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở phường trong việc hướng dẫn, tuyên truyền, vận động
các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp
luật về trật tự xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường trên địa
bàn phường.
2. Tiếp nhận và xác nhận việc chủ đầu
tư xây dựng công trình nộp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xây dựng công
trình trên địa bàn theo quy định tại các điểm b, khoản 2
Điều 7 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thanh tra, kiểm tra các chủ đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn trong việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; phát hiện và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật như: xây dựng không phép; xây dựng
sai giấy phép; xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ của công trình hạ tầng kỹ thuật, hành lang trên bờ sông, kênh, rạch
(theo Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm
2004 của Ủy ban nhân dân thành phố) và các công trình khác
theo quy định của pháp luật; lấn chiếm vỉa hè, đường phố; cơi nới, lấn chiếm không gian; vi phạm quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, về quản lý, sử dụng, đất đai và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động xây dựng.
4. Lập biên bản vi phạm pháp luật về
xây dựng (có yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình ngừng thi công xây dựng
công trình và tháo dỡ ngay đối với
công trình vi phạm); trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết
định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo trình tự quy định tại các Điều 9
và 10 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ xử lý vụ vi phạm phải được gửi về Thanh tra
Xây dựng quận để báo cáo và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân phường.
5. Thông báo công khai hàng ngày trên
đài truyền thanh phường và các phương tiện thông tin đại chúng về tất cả các
trường hợp vi phạm liên quan đến xây dựng trên địa bàn
quản lý và hình thức xử lý.
6. Tổng hợp tình hình trật tự xây
dựng trên địa bàn, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân phường và Thanh tra Xây dựng quận.
7. Tổ chức thực hiện công tác lập lại
trật tự lòng lề đường trên địa bàn phường quản lý.
8. Thông báo đến cơ quan, đơn vị công
tác của cán bộ, công chức, viên chức khi có vi phạm quy định của pháp luật về
xây dựng, về nhà ở, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường
tại địa phương trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.
9. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và pháp luật về việc không
phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, quản lý,
sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
10. Thực hiện
các quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp về:
a) Phối hợp tổ chức cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh
vực liên quan theo đúng quy định.
b) Trong việc áp dụng các hình thức
phạt bổ sung của quyết định xử lý vi phạm hành chính: tạm
giữ phương tiện, công cụ, vật tư được dùng để thực hiện
hành vi vi phạm hành chính của tổ chức hoặc công dân; buộc
tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần công trình xây dựng vi phạm, công trình xây dựng
không giấy phép.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường giao.
Chương III:
TỔ CHỨC, BIÊN
CHẾ
Điều 7. Thẩm quyền
tuyển dụng công chức
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định việc tuyển dụng công chức vào làm
việc tại Thanh tra Xây dựng quận, phường sau khi có kết
quả trúng tuyển kỳ thi tuyển của Sở Nội vụ tổ chức.
Mục 1: THANH TRA
XÂY DỰNG QUẬN
Điều 8. Tổ chức của
Thanh tra Xây dựng quận
Thanh tra Xây dựng quận có một Chánh
Thanh tra và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra và một số Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
Xây dựng quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. Chánh Thanh tra Xây dựng quận chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận. Phó
Chánh Thanh tra Xây dựng quận thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra Xây dựng
quận phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Xây dựng quận và pháp
luật về lĩnh vực được phân công.
Điều 9. Biên chế Thanh
tra Xây dựng quận
Thanh tra Xây dựng quận có từ 15 đến
20 Thanh tra viên và một số chức danh khác (lái xe, kế toán, tổng hợp kiêm văn thư - lưu trữ, đánh máy kiêm thủ quỹ, bảo vệ).
Căn cứ quy mô,
đặc điểm và nhu cầu công tác quản lý trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể biên chế của
Thanh tra Xây dựng quận trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt công tác cao điểm hoặc khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận có thể bố trí lực lượng cộng tác viên Thanh tra Xây dựng quận để đáp ứng yêu cầu công tác.
Điều 10. Công chức
làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận
Công chức làm việc trong tổ chức thanh tra xây dựng cấp quận chưa được bổ nhiệm thanh tra viên chuyên ngành xây dựng cấp quận
phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc và Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung
thực, công minh, khách quan trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
2. Có trình độ đại học trở lên các
chuyên ngành: xây dựng, kiến trúc quy hoạch, luật, kinh tế hoặc đất đai;
3. Có chứng chỉ
đào tạo pháp luật về xây dựng và nghiệp vụ thanh tra.
Mục 2: THANH TRA
XÂY DỰNG PHƯỜNG
Điều 11. Tổ chức
của Thanh tra Xây dựng phường
Thanh tra Xây dựng phường do Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, Thanh tra Xây dựng quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Thanh tra Xây dựng phường.
Điều 12. Biên chế
của Thanh tra xây dựng phường
Thanh tra xây dựng phường thuộc chỉ
tiêu biên chế hành chính của quận, có từ 03 đến 04 Thanh tra viên.
Căn cứ quy mô, đặc điểm và nhu cầu
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể biên chế
của Thanh tra xây dựng các phường trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt công tác cao điểm
hoặc khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể
bố trí lực lượng cộng tác viên thanh tra xây dựng phường để đáp ứng yêu cầu công tác.
Điều 13. Công chức
làm việc tại Thanh tra Xây dựng phường
Công chức được tuyển dụng, điều động, tiếp nhận vào làm việc trong tổ chức thanh tra xây dựng cấp phường chưa được bổ nhiệm
thanh tra viên chuyên ngành xây dựng cấp phường phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc và Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất
đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách
quan trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
2. Có trình độ trung học chuyên
nghiệp trở lên các chuyên ngành: xây dựng, kiến trúc quy hoạch, luật, kinh tế
hoặc đất đai;
3. Có chứng chỉ đào tạo pháp luật về
xây dựng và nghiệp vụ thanh tra.
Chương IV
THẨM QUYỀN
Điều 14. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Quyết định đình chỉ thi công đối
với tất cả các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn;
2. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối
với các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn, trừ
các trường hợp quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
Điều 15. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với các loại công trình xây dựng
vi phạm pháp luật xây dựng do Ủy ban nhân dân quận hoặc do
Sở Xây dựng cấp giấy phép sau khi công trình đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đình chỉ thi công; Xử lý vi phạm hành chính khác
có liên quan theo thẩm quyền do Chánh Thanh tra Xây dựng
quận tham mưu, đề xuất.
Điều 16. Thẩm
quyền của Chánh Thanh tra Xây dựng quận
Chánh Thanh tra Xây dựng quận được xử
phạt tiền các hành vi vi phạm hành chính tương đương thẩm quyền của Trưởng
Công an Quận. Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm thụ lý
hồ sơ xử lý vụ vi phạm vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm theo thẩm quyền.
Điều 17. Thẩm
quyền của Thanh tra viên
Thanh tra viên xây dựng quận và
phường đang thi hành công vụ được xử phạt theo thẩm quyền qui định tại khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính.
Chương V
NHỮNG HÀNH VI BỊ
CẤM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Những hành
vi bị cấm
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ
cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và những cán bộ, công chức liên quan ngoài
việc phải tuân theo những hành vi bị cấm theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức còn bị cấm những hành vi sau:
1. Cấp phép xây dựng không đúng quy
định của pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn cho chủ đầu tư xây dựng công trình
khi đến xin phép xây dựng;
2. Áp dụng hình
thức phạt tiền cho tồn tại bộ phận công trình, công trình vi phạm;
3. Dung túng, bao che, không xử lý
kịp thời các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
4. Nhận tiền, hiện vật hoặc đi ăn, uống và các hoạt động khác theo lời mời của chủ đầu tư
xây dựng công trình, nhà thầu xây dựng;
5. Sách nhiễu, gây khó khăn cho chủ
đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu trong thi công xây dựng công trình khi đã
có đủ các hồ sơ, thủ tục, giấy phép và các tài liệu liên quan theo quy định của
pháp luật;
6. Các hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 19. Xử lý vi
phạm
1. Cán bộ, công chức được giao nhiệm
vụ cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và các cán bộ, công chức liên quan vi phạm
những hành vi bị cấm quy định tại Điều 15 Quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Thanh tra viên, Cán bộ, công chức
được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng không phát hiện kịp thời các công
trình vi phạm, không lập biên bản đình chỉ vi phạm kịp thời, không trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thanh
tra Xây dựng quận hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ra
quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công xây dựng, cưỡng chế
công trình vi phạm theo thời hạn và trình tự quy định tại Quy chế này thì tùy
theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường thiệt
hại hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật;
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, Chánh Thanh tra Xây dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận không kịp thời ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ theo thời hạn và
trình tự quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường thiệt hại
hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương VI
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN, PHƯỜNG
Điều 20. Chế độ làm
việc
1. Thanh tra Xây dựng quận, phường
hoạt động theo giờ hành chính và bố trí các Thanh tra viên
trực ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày tết và ngày nghỉ để thực hiện nhiệm vụ
được giao; được trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy
định của pháp luật.
Công chức Địa chính - Xây dựng phường
ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật còn
phải thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường giao trong việc giúp Thanh tra xây dựng phường thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra.
2. Chánh Thanh tra Xây dựng quận điều
hành toàn bộ hoạt động của Thanh tra quận và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về hiệu quả công tác của Thanh tra Xây dựng quận. Chánh
Thanh tra Xây dựng quận phân công công việc cho Thanh tra viên và cán bộ, công
chức trực thuộc.
3. Thanh tra viên và cán bộ thanh tra
của Thanh tra Xây dựng quận được phân công nhiệm vụ cụ thể, mặc trang phục theo
quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải đeo thẻ Thanh tra
viên hoặc thẻ công chức khi thi hành nhiệm vụ; Từng thành viên phải có tác
phong làm việc tận tụy, thái độ lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của lãnh đạo Thanh tra Xây dựng quận, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân
dân trong quan hệ công tác.
Điều 21. Chế độ hội
họp, báo cáo
1. Chánh Thanh tra Xây dựng quận hàng
tuần tổ chức họp giao ban để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công việc
tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng tổ chức giao ban với các
Thanh tra xây dựng phường để trao đổi
tình hình thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm công tác và phổ
biến các chủ trương, kế hoạch, biện
pháp mới của Nhà nước và Ủy ban nhân dân quận nhằm nâng
cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ;
Chánh Thanh tra Xây dựng quận có thể
tổ chức họp đột xuất hoặc họp với Thanh tra xây dựng phường để triển khai các
công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận.
2. Hàng tháng, quý, 6 tháng, cuối năm
và đột xuất, Thanh tra Xây dựng quận báo cáo công tác và thống kê tình hình
thực hiện các quyết định hành chính liên quan đối với Ủy ban nhân dân quận và Thanh tra Sở Xây dựng.
Điều 22. Chế độ
chính sách đối với Thanh tra Xây dựng quận, phường
1. Thanh tra viên và các chức danh
khác được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang; được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,6 tiền lương tối thiểu; Thanh tra
viên xây dựng được hưởng phụ cấp theo Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09
tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với Thanh tra viên.
2. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra Xây dựng quận được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương
Trưởng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách thanh tra xây dựng ngoài việc hưởng
lương và phụ cấp theo chức vụ còn được hưởng phụ cấp như Phó Chánh Thanh tra
Xây dựng quận.
4. Thanh tra viên và các chức danh
khác khi thi hành công vụ được pháp luật bảo vệ, được khen thưởng và hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra viên xây dựng và những
người được cấp có thẩm quyền điều động làm công tác cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm pháp luật về xây dựng được hưởng 10% lương tối thiểu cho mỗi ngày tham
gia.
Chương VII
PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC
Điều 23. Trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương
tiện phòng vệ của thanh tra xây dựng
Mẫu văn bản, trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương
tiện phòng vệ của Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra xây dựng phường thực
hiện theo Quyết định số 25/2007/QĐ-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
Chương VIII
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 24. Nguồn
kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Thanh tra Xây
dựng quận, phường do ngân sách quận cấp và các nguồn kinh
phí khác theo quy định.
Điều 25. Tỷ lệ trích
và các khoản chi từ nguồn thu phạt
Để lại 100% các
khoản thu phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật xây
dựng, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường cho ngân sách quận và phường để chi cho hoạt động chuyên môn, làm ngoài giờ hành chính, làm ngày lễ, ngày tết, thứ bảy, chủ nhật và
ngày nghỉ khác của Thanh tra Xây dựng quận, phường; mua bổ
sung phương tiện, thiết bị kỹ thuật và trích thưởng cho Thanh tra Xây dựng quận
và phường. Mức chi cụ thể theo quy định chung.
Chương IX
QUAN HỆ CÔNG TÁC
VÀ THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Mục 1: QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 26. Thanh tra
Xây dựng quận
1. Đối với các sở - ngành thành phố
liên quan:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các sở - ngành về chuyên
môn nghiệp vụ theo quyết định của Giám đốc Sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và chính sách, quy định mới của sở - ngành có liên quan đến chức năng nhiệm vụ.
2. Đối với Thanh
tra Sở Xây dựng:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp của Thanh tra Sở Xây dựng; phối hợp với Thanh tra Sở
Xây dựng trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi
phạm xây dựng theo quy định.
3. Đối với Ủy
ban nhân dân quận:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự lãnh
đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân
quận. Chánh Thanh tra Xây dựng quận trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận và phải thường
xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân
dân quận về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Đối với Phòng quản lý Đô thị,
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Phòng quản lý Đô thị, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các thông tin,
tài liệu về xây dựng, về quy hoạch xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành
lang an toàn và về môi trường trên địa bàn quận, nhằm tạo điều kiện giúp Thanh
tra Xây dựng quận hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Đối với Phòng Nội vụ:
Phòng Nội vụ thẩm định và tham mưu,
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Xây dựng quận; hồ sơ tuyển dụng và bố trí nhân sự công tác tại Thanh thanh Xây dựng quận,
phường; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đề xuất Sở Nội
vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh tra viên theo quy định.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và
các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trích thưởng...) bảo đảm cho Thanh tra Xây
dựng quận hoạt động có hiệu quả.
7. Đối với Công an quận:
Thanh tra Xây dựng
quận phối hợp với Cảnh sát trật tự cơ động quận thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác liên quan trật tự đô thị,
trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân quận.
8. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức xã hội quận:
a) Thanh tra Xây dựng quận thường
xuyên phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội quận trong việc tuyên truyền, vận
động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước trên các lĩnh vực liên
quan trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường.
b) Khi các tổ chức nêu trên có yêu
cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Xây dựng
quận, Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo
quy định.
c) Đối với các ngành liên quan khác của
quận và Ủy ban nhân dân phường:
Thanh tra Xây dựng quận có mối quan
hệ phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Trong phối hợp
giải quyết công việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa thống nhất được những vấn đề quan trọng, Chánh Thanh
tra Xây dựng quận phải báo cáo kịp thời để Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
9. Đối với Thanh tra xây dựng phường:
Thanh tra Xây dựng quận hướng dẫn,
tập huấn, trao đổi về nghiệp vụ liên quan đối với Thanh tra xây dựng phường; phối hợp tổ chức kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền trên địa bàn phường.
Điều 27. Thanh tra
xây dựng phường
1. Đối với Thanh tra Xây dựng quận:
Thanh tra xây dựng phường giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện mối quan hệ phối hợp với Thanh tra Xây dựng quận trong việc cưỡng chế thi
hành quyết định buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý
của Ủy ban nhân dân quận trên địa bàn phường;
Thanh tra xây dựng phường được sự
hướng dẫn nghiệp vụ và tập huấn của Thanh tra Xây dựng quận.
2. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Thanh tra xây dựng phường chịu sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân
dân phường. Thanh tra xây dựng phường trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện những mặt công tác đã được phân
công.
3. Đối với Công
an phường:
Công an phường hỗ trợ thi hành Quyết
định của Ủy ban nhân dân phường cưỡng
chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm pháp luật
trên địa bàn.
4. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, ngành khác thuộc phường:
Thanh tra xây dựng phường có mối quan
hệ phối hợp và hỗ trợ công tác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy
định;
Khi các tổ chức nêu trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ liên quan, Thanh tra Xây dựng
phường có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải quyết.
5. Đối với công
chức phụ trách địa chính - xây dựng phường:
Công chức chuyên môn có trách nhiệm
hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu quy định
về xây dựng, quy hoạch, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an toàn trên địa
bàn nhằm tạo điều kiện giúp Thanh tra Xây dựng phường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Mục 2: THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Điều 28. Về thông
tin tuyên truyền
Phòng Tư Pháp, Ủy
ban nhân dân 12 phường phối hợp với các đoàn thể, tổ
chức xã hội của quận, phường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng, vệ sinh môi
trường, trật tự lòng lề đường; Phản ánh kịp thời trường hợp
vi phạm, tình hình và kết quả xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng do thanh tra xây dựng các cấp tại
quận phát hiện, xử lý.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Chánh Thanh tra Xây
dựng quận phối hợp với Ủy ban nhân dân 12 phường, các cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện Quy chế này. Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho
chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà ở làm thủ tục xin phép xây dựng, cải tạo,
sửa chữa công trình, nhà ở theo quy định pháp luật; tổ chức thanh tra, kiểm
tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về xây dựng.
Căn cứ Quy chế này Chánh Thanh tra
Xây dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 12 phường xây dựng
quy chế làm việc, có sự phân công cụ thể cho từng cán bộ,
công chức thanh tra xây dựng của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện, Chánh
Thanh tra Xây dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
kịp thời báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc
những nội dung chưa phù hợp thông qua phòng Nội vụ đề xuất
trình Ủy ban nhân dân quận sửa đổi, bổ sung Quy chế này.
Giao Chánh Thanh tra Xây dựng quận
chủ trì phối hợp với phòng Nội vụ tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân quận tổ chức sơ kết năm và tổ
chức tổng kết tình hình
thực hiện Quy chế này để báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định./.