QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA UBND TỈNH CẦN THƠ
"Ban hành theo Quyết định số 2620/1998/QĐ. UBT ngày 01 tháng 10 năm
1998 của UBND tỉnh Cần Thơ"
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. UBND tỉnh do
HĐND tỉnh bầu, được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; là cơ quan chấp hành của
HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh; là cơ quan hành chính tỉnh Cần
Thơ.
Điều 2. UBND tỉnh tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức của HĐND và UBND, Pháp lệnh về
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 3. UBND tỉnh phối
hợp chặc chẽ với UBMTTQ, các đoàn thể chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội
trong tỉnh, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội , chăm lo và bảo vệ
lợi ích chính đáng của nhân dân, giữ vững và ổn định về chính trị, đảm bảo trật
tự và an toàn xã hội, vận động nhân dân tham gia quản lý nhà nước và thực hiện
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC CỦA UBND TỈNH
Điều 4. UBND tỉnh thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề chính sau đây:
1- Báo cáo và chương trình công tác hàng năm, 6
tháng, quý, tháng của UBND tỉnh;
2- Chương trình hành động, kế hoạch, chuyên đề của
UBND tỉnh để triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ;
3- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh
về kinh tế - xã hội, thông qua báo cáo của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh;
4- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5
năm và các công trình quan trọng của tỉnh;
5- Nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội, ngân sách và an ninh - quốc phòng trong tỉnh trình HĐND tỉnh; xử lý
những cân đối lớn của sự phát triển kinh tế - xã hội và những vấn đề phát sinh
quan trọng về an ninh - quốc phòng của tỉnh;
6- Quyết định bố trí công trình xây dựng cơ bản
phát sinh mới và chi ngân sách ngoài kế hoạch theo nguyên tắc:
a- Đối với công trình xây dựng cơ bản có giá trị
dưới 500.000.000 ( năm trăm triệu) do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định; những
công trình có giá trị 500.000.000 (năm trăm triệu) đến 1.000.000.000 (một tỷ) đồng
do tập thể Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định; những công
trình có giá trị trên 1.000.000.000 (một tỷ) đến 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng phải
thông qua Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh; những công trình có giá
trị trên 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng và các công trình đầu tư liên doanh trong
nước phải thông qua Thường trực Tỉnh ủy và báo cáo HĐND trong kỳ hợp gần nhất.
Đối với các dự án liên doanh với nước ngoài phải thông qua Thường trực Tỉnh ủy
trước khi trao đổi ý kiến với Bộ Tư lệnh Quân khu 9, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và
Công an tỉnh.
b- Đối với các khoản chi ngoài kế hoạch: Chủ tịch,
Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh (khi được ủy quyền), được chi đến mức cao nhất
không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Tập thể Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét giải quyết các trường hợp cụ thể, nhưng mức chi cao nhất
không quá 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng; từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng
đến 1000.000.000 (một tỷ) đồng phải thông qua Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
HĐND tỉnh; các khoản chi trên 1000.000.000 (một tỷ) đồng phải thông qua Thường
vụ Tỉnh ủy và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất .
c- Các Sở, Ban, ngành, các địa phương có nhu cầu
bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngoài kế hoạch phải đăng ký tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư; bổ sung kinh phí hoạt động ngoài kế hoạch phải đăng ký tại Sở Tài
chính - Vật giá. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá
có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh tại cuộc họp thường kỳ.
Vào trung tuần tháng 6, UBND tỉnh cùng các ngành
chức năng xem xét việc thực hiện và điều chỉnh kế hoạch năm.
7- Các quyết định, chỉ thị mang tính pháp qui
liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
8- Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan chuyên môn, kế hoạch sắp xếp đổi mới các
doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.
9- Đối với những vấn đề cấp bách, theo lệnh của
Chủ tịch, Chánh Văn phòng UBND tỉnh gửi dự thảo nội dung lấy ý kiến từng thành
viên UBND tỉnh. Các thành viên có trách nhiệm gửi phiếu trả lời chậm nhất 05
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo.
Văn bản dự thảo được đa số thành viên đồng ý thì
Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành và báo
cáo với các thành viên UBND tỉnh biết ở cuộc họp gần nhất. Trường hợp đa số ý
kiến đóng góp không tán thành thì Chánh Văn phòng phải báo cáo với chủ tịch
UBND tỉnh biết và nội dung dự thảo đó được xin ý kiến tại cuộc họp UBND tỉnh.
Điều 5. Chủ tịch UBND tỉnh
là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá
nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và cùng tập thể UBND tỉnh chịu
trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và Chính phủ.
Chủ tịch UBND tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1- Lãnh đạo và điều hành các lĩnh vực hoạt động
của UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan hành chính trực thuộc
và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
a- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Hiến
pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh
và Quyết định của UBND tỉnh;
b- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND tỉnh, trừ các vấn đề quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c- áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối
làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu lực và hiệu
quả; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực như: Quan
liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
tiêu cực khác trong cơ quan, công chức viên chức Nhà nước và trong bộ máy chính
quyền địa phương;
d- Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết các
đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức theo quy định của pháp
luật;
2- Triệu tập và chủ tọa các cuộc hợp UBND tỉnh;
3- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND
TP. Cần Thơ, UBND huyện; điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND TP. Cần Thơ, UBND huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành
viên khác của UBND TP. Cần Thơ, UBND huyện; bổ nhiệm miễn nhiệm, điều động,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức Nhà nước theo phân cấp quản
lý;
4- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn
bản sai trái của cơ quan hành chính trực thuộc và của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, những văn bản sai trái của UBND, Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ, các huyện;
5- Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của
HĐND TP Cần Thơ, các huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;
6- Quyết định theo đa số ý kiến nhất trí của tập
thể UBND tỉnh trong lĩnh vực xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán, quyết toán ngân
sách, chương trình công tác của UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh;
7- Chỉ đạo trực tiếp công tác quốc phòng- an
ninh;
8- Giải quyết những vấn đề do Chủ tịch UBND TP.
Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBMTTQ và những người đứng đầu các đoàn
thể chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh đề nghị mà vượt quá thẩm quyền
của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh hoặc những vấn đề về quản
lý Nhà nước mà Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND
TP Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBMTTQ và người đứng đầu các đoàn thể
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh còn có ý kiến khác nhau; giải
quyết những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được các Giám đốc Sở, Thủ
trưởng ngành tỉnh phối hợp xử lý nhưng còn ý kiến khác nhau; chỉ đạo giải quyết
những vấn đề đột xuất như thiên tai, địch họa các tai nạn lớn khác vượt quá thẩm
quyền theo dõi và xử lý các Sở, ngành, UBND TP.Cần Thơ, UBND huyện;
9- Phụ trách Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh,
Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, Ban
TCCQ tỉnh, Phòng Tiếp dân tỉnh và Trường Chính trị tỉnh; thường xuyên giữ mối
liên hệ với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Viện Trưởng Viện kiểm
sát Nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án Nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBMTTQ và những người
đứng đầu các đoàn thể chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
10- Phân công công tác cho các Phó Chủ tịch và
các thành viên của UBND tỉnh. Người được phân công phải chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh. Thành viên của UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm
vụ công tác được giao trước HĐND và UBND tỉnh, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và Chính phủ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
1- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Phó Chủ tịch UBND
tỉnh làm nhiệm vụ Thường trực giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo và điều hành các
hoạt động hàng ngày của UBND tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chương trình
làm việc của UBND tỉnh phụ trách và xử lý những vấn đề liên quan đến thu, chi
ngân sách trong kế hoạch, kể cả kinh phí đối ngoại của UBND tỉnh; cấp phép
thành lập, sáp nhập hoặc giải thể doanh nghiệp, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; giải quyết chính sách về nhà ở, đất ở cho
các đối tượng chính sách và quản lý quy hoạch đô thị; cùng Phó chủ tịch khác giải
quyết những vấn đề có liên quan đến nhiều ngành.
Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thương mại, Sở Du lịch và các doanh nghiệp thuộc tỉnh; được Chủ tịch
UBND tỉnh ủy nhiệm trực tiếp giữ mối liên hệ thường xuyên với Thường trực Tỉnh ủy,,
Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBNTTQ tỉnh, BộTư lệnh QK9, các Sở, Ban, ngành
tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; thay mặt Chủ tịch giải
quyết các đơn, thư kiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức. Cùng ban TCCQ
tỉnh, các Sở, Ban, ngành, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện quy hoạch, kế hoạch, bồi
dưỡng, đào tạo công chức, viên chức và đề xuất giải quyết vấn đề tổ chức các bộ.
Giải quyết những công việc hàng ngày của UBND tỉnh.
Thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành công tác của UBND tỉnh trong thời
gian Chủ tịch vắng mặt.
Khi Phó Chủ tịch Thường trực vắng mặt, chủ tịch
UBND tỉnh chỉ định một Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác làm nhiệm vụ thường trực.
2- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Phó Chủ tịch UBND
tỉnh phụ trách Công- Nông nghiệp, thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc kiểm
tra, đôn đốc Sở, Ban, Ngành, các đơn vị và địa phương thuộc tỉnh thực hiện Nghị
quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh; giải quyết những
vấn đề liên quan đến các lĩnh vực sản xuất công- nông nghiệp, xây dựng cơ bản,
nhà- đất, địa chính, khoa học và tài nguyên môi trường, tài nguyên khoáng sản;
theo dõi, giải quyết kinh phí hành chính sự nghiệp trong kế hoạch và kinh phí
thực hiện chương trình, dự án thuộc các ngành, địa phương trong lĩnh vực phân
công phụ trách.
Phó Chủ tịch phụ trách Công- nông nghiệp kiêm
Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp và Khu chế xuất Cần Thơ, Sở xây dựng, Sở
địa chính, Sở giao thông - Vận tải, Sở khoa học- Công nghệ và Môi trường, Hội đồng
Liên minh các Hợp tác xã tỉnh; cùng với Thanh tra tỉnh, Sở Địa chính, Sở Xây dựng
tham mưu cho chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân và các tổ chức trong các vụ việc tranh chấp về nhà ở, đất ở. Phụ trách
xây dựng cơ bản và Hội đồng thẩm định thực hiện chính sách giải tỏa, đền bù thiệt
hại, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Cùng Ban TCCQ tỉnh và các
Sở, Ban, ngành trong lĩnh vực phụ trách thực hiện quy hoạch, kế hoạch, bồi dưỡng,
đào tạo công chức, viên chức và đề xuất giải quyết vấn đề tổ chức cán bộ.
3- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Phó Chủ tịch UBND
tỉnh phụ trách Văn- Xã thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, đôn đốc
các Sở, Ban, ngành, các đơn vị địa phương thuộc tỉnh; thực hiện Nghị quyết của
HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh; giải quyết những vấn đề liên quan
đến các ngành, địa phương trong các lĩnh vực văn hóa xã hội; theo dõi, giải quyết
kinh phí sự nghiệp, vốn xây dựng cơ bản trong kế hoạch và kinh phí thực hiện
chương trình, dự án thuộc các ngành, địa phương trong lĩnh vực được phân công
phụ trách.
Phó chủ tịch phụ trách Văn - Xã phụ trách Sở
Giáo dục - Đào tạo, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Y tế, Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội, Sở Thể dục - Thể thao, Ban Tôn giáo tỉnh, ủy ban Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình tỉnh, ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em tỉnh; phối hợp BanTuyên
giáo Tỉnh ủy chỉ đạo hoạt động các cơ quan Báo, Đài của tỉnh; cùng Chủ tịch
UBND tỉnh giữ mối quan hệ thường xuyên với UBMTTQ, người đứng đầu các đoàn thể
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; cùng Ban TCCQ tỉnh, các Sở, Ban,
ngành trong lĩnh vực phụ trách thực hiện quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo
công chức, viên chức và đề xuất giải quyết vấn đề tổ chức cán bộ.
Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ động xử lý công việc và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết. Trường hợp
vấn đề giải quyết có liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác phụ trách,
thì cần có sự trao đổi để thống nhất cách giải quyết; trường hợp chưa nhất trí
thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 7. Ủy viên UBND tỉnh
tham gia giải quyết các việc thuộc thẩm quyền của tập thể UBND tỉnh với tư cách
là thành viên của UBND tỉnh, phụ trách một cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 9, 10 bản Quy chế này.
Uỷviên UBND tỉnh là đại biểu HĐND tỉnh ứng cử ở
đơn vị nào thì phải theo dõi và phối hợp công tác với đơn vị đó. Khi có yêu cầu,
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho ủy viên UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh giải quyết
một số công việc cụ thể.
Điều 8. Ủy viên UBND tỉnh
(Chánh Văn phòng UBND tỉnh) có trách nhiệm giải quyết các việc sau đây:
1- Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổng
hợp tình hình hoạt động của UBND tỉnh, của các ủy viên UBND tỉnh, của các Sở,
Ban, ngành tỉnh và UBND thành phố Cần Thơ, huyện.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh được quyền yêu cầu
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND TP Cần Thơ, Chủ
tịch UBND huyện, cơ quan đơn vị và địa phương có liên quan báo cáo tình hình
công tác và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh.
Được thừa lệnh của Chủ tịch UBND tỉnh ký một số
văn bản.
2- Lập và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
chương trình công tác, báo cáo năm , sáu tháng, quý, tháng của UBND tỉnh.
3- Tổ chức thẩm định, kiểm tra các đề án, văn bản
do các Sở, Ban, ngành dự thảo hoặc Văn phòng UBND tỉnh soạn thảo trước khi
trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành, các văn bản đảm bảo yêu cầu, nội dung,
hình thức và thẩm quyền đúng trình tự, thủ tục quy định.
4- Quản lý thống nhất việc soạn thảo, in ấn,
phát hành, lưu trữ các văn bản của UBND tỉnh. Tổ chức việc công bố, truyền đạt,
theo dõi, kiểm tra các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện các văn bản của UBND
tỉnh và báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để chỉ đạo.
5- Đảm bảo việc chuẩn bị để UBND tỉnh thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo. Hàng tuần Chánh Văn phòng phải báo cáo công việc
trong tuần, dự kiến lịch làm việc trong tuần tới cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 9. Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở) giúp Chủ tịch
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và bảo đảm sự thống nhất quản lý
của ngành (hoặc lĩnh vực công tác) từ tỉnh đến cơ sở; chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước UBND tỉnh và cơ quan chuyên môn cấp trên; báo cáo công tác
trước HĐND tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 10. Giám đốc Sở có
trách nhiệm:
1- Giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý
của Sở, Ban, ngành do Bộ, ngành Trung ương quy định và những nhiệm vụ, quyền hạn
do Chủ tịch UBND tỉnh giao. Những vấn đề vượt quá quyền hạn thì xin ý kiến Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực công tác đó và Bộ quản lý
ngành;
2- Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn;
3- Các Giám đốc Sở phải tôn trọng chức năng, nhiệm
vụ của nhau, phối hợp và tạo điều kiện cho nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ:
a) Giám đốc sở khi giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền khi có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành khác thì chủ
động tham khảo ý kiến. Giám đốc Sở được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản hoặc trao đổi với Giám đốc Sở khi có yêu cầu.
b) Đối những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Giám
đốc Sở và những vấn đề đã được các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND thành phố Cần
Thơ, Chủ tịch UBND huyện bàn bạc giải quyết nhưng còn ý kiến khác nhau thì do
Chủ tịch, Pnó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực giải quyết.
c) Trường hợp vấn đề quan trọng mang tính chất
liên ngành, đòi hỏi phải thường xuyên xử lý, Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng,
Ban chỉ đạo hoặc tổ Tư vấn để giúp Chủ tịch giải quyết. Thành phần, nhiệm vụ,
quyền hạn và lề lối làm việc của Hội đồng, Ban chỉ đạo, Tổ tư vấn được quy định
trong văn bản thành lập.
d) UBND tỉnh không giải quyết những đề nghị vượt
cấp của cơ quan, đơn vị và địa phương mà về mặt quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền
của Sở , ngành hoặc UBND thành phố Cần Thơ, UBND huyện. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện
phải lập tờ trình hay văn bản nói rõ trách nhiệm đã giải quyết, những vấn đề vượt
quá thẩm quyền mới xin ý kiến giải quyết của cấp trên.
Văn bản của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện trình UBND tỉnh
hay Chủ tịch UBND tỉnh đều phải:
- Đảm bảo về hình thức và nội dung văn bản (đánh
máy sạch, đẹp, có ngày, tháng, năm, số văn bản, trích yếu, nội dung rõ ràng, ký
tên, đóng dấu đúng quy định).
- Văn bản gởi đúng cơ quan có thẩm quyền giải
quyết. Văn bản không vừa gởi Chủ tịch UBND tỉnh, vừa cùng đề gởi cho Bộ, ngành
Trung ương hay nhiều Sở, ngành, địa phương.
Điều 11. Quan hệ giữa
UBND tỉnh với UBMTTQ và các đoàn thể chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là
quan hệ phối hợp thường xuyên, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cùng nhau vì lợi
ích chung, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức. Mối quan hệ này
được thực hiện theo Nghị quyết liên tịch số 02/NQ.LT, ngày 10- 6-1995 của UBND
tỉnh Cần Thơ và UBMTTQ Việt Nam tỉnh Cần Thơ, Nghị quyết Liên tịch số 01/NQ.LT
ngày 27-2-1995 của UBND tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Cần Thơ.
Sáu tháng một lần, Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND
tỉnh có cuộc họp với Chủ tịch UBMTTQ và người đứng đầu các đoàn thể chính trị,
tổ chức chính trị- xã hội để nghe phản ánh tình hình chung của tỉnh, xây dựng kế
hoạch phối hợp hành động thời gian tới giải quyết những kiến nghị ( nếu có).
Chương III
CÁC MẶT CÔNG TÁC CỤ THỂ
Điều 12. Về chương
trình công tác hàng năm, 6 tháng, quí, tháng của UBND tỉnh:
1- UBND tỉnh có chương trình công tác và kế hoạch
xây dựng các đề án, văn bản pháp quy hàng năm, 6 tháng, quí, tháng, ghi rõ yêu
cầu cần giải quyết, chỉ định cơ quan dự thảo và thời hạn hoàn thành các chương
trình, dự án, văn bản đã nêu.
2- Trình tự lập chương trình công tác của UBND tỉnh
được quy định như sau :
a) Chương trình công tác năm:
- Tuần đầu của tháng tám, Giám đốc Sở, Thủ tưởng
cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện
có văn bản kiến nghị trình UBND tỉnh những vấn đề cần đưa vào chương trình công
tác của năm sau.
- Trung tuần tháng tám, trên cơ sở tập hợp kiến
nghị của các cơ quan đơn vị và địa phương gởi đến, Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự
thảo chương trình công tác năm sau gởi cho các thành viên UBND tỉnh. Chậm nhất
7 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo công trình công tác, các thành viên UBND tỉnh
có trách nhiệm xem xét và góp ý trực tiếp vào dự thảo. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
hoàn chỉnh dự thảo báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp đầu tháng 9.
b)Chương trình công tác 6 tháng đầu năm và 6
tháng cuối năm:
- Trung tuần tháng 10, căn cứ vào chương trình
công tác năm sau của UBND và tình hình kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng của
tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác sáu tháng đầu năm
của năm sau gởi cho các thành viên của UBND tỉnh góp ý kiến và gởi trả lại cho
văn phòng UBND tỉnh chậm nhất trong thời hạn 4 ngày kể từ ngày nhận được văn bản.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh dự thảo để trình UBND tỉnh thông qua tại
phiên họp thường kỳ tháng 11.
- Tuần đầu của tháng 6, Chánh Văn phòng của UBND
tỉnh dự thảo chương trình công tác sáu tháng cuối năm. Về trình tự, thủ tục
thông qua như chương trình công tác 6 tháng đầu năm (góp ý kiến trong thời hạn
4 ngày và thông qua UBND tỉnh tại phiên họp trung tuần tháng 6 của năm đó).
c) Chương trình công tác quí, tháng:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình
công tác quí, tháng và gởi đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 10 ngày
tháng thứ 3 quí trước (chương trình công tác quí) và chậm nhất là ngày 20 tháng
trước ( chương trình công tác tháng) để xem xét góp ý kiến, chậm nhất trong thời
hạn 4 ngày, kể từ nhận được dự thảo, các thành viên UBND tỉnh hoàn thành việc
góp ý và gởi lại Chánh Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh tại
phiên họp hàng tháng.
3- Khi có yêu cầu cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh
thay đổi (điều chỉnh, bổ sung) chương trình công tác thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh
phải kịp thời thông báo cho các thành viên UBND tỉnh và các cơ quan có liên
quan biết.
4- Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện căn cứ chương trình công
tác của UBND tỉnh, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị và địa phương mà xây dựng
chương trình công tác năm, 6 tháng , quí và tháng cho phù hợp. Chương trình
công tác phải thể hiện rõ nội dung chỉ đạo, điều hành; các mục tiêu, nhiệm vụ,
biện pháp và lịch trình cụ thể cho từng công việc. Thực hiện đúng nguyên tắc:
Giải quyết công việc theo thẩm quyền, nhanh chóng, chú trọng công tác phối hợp
xử lý liên ngành, không đùn đẩy trách nhiệm cho cơ quan khác hoặc cho cấp trên.
5- Để đảm bảo nhiệm vụ quản lý lãnh thổ và phối
hợp trong công tác, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gởi báo cáo và
chương trình công tác cho UBND tỉnh. Đối với Quân khu 9 tiếp tục thực hiện Biên
bản số 220/BB.UBT.QK9 ngày 11-11-1996 về mối quan hệ làm việc giữa UBND tỉnh Cần
Thơ và Bộ Tư lệnh Quân khu 9.
Điều 13. Phiên họp thường
lệ của UBND tỉnh.
UBND tỉnh họp phiên thường lệ toàn thể thành
viên mỗi tháng 01 lần.
Khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của ít nhất
1/3 thành viên UBND tỉnh thì Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường.
Chương trình làm việc của phiên họp: Thảo luận
và quyết định những vấn đề theo quy định tại Điều 4 bản Quy chế này. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh phải gởi các văn bản dự thảo đến từng thành viên UBND tỉnh trước
khi họp trong thời hạn ít nhất là 3 ngày (trừ trường hợp đặc biệt).
Điều 14. Phiên họp thường
lệ của UBND tỉnh phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên UBND tỉnh mới hợp lệ. Do đó
các thành viên UBND tỉnh tham dự phiên họp đầy đủ UBND tỉnh, trường hợp vắng mặt
cả phiên họp hoặc một số thời gian của phiên họp, phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND tỉnh; người vắng mặt phải thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh biết địa chỉ
nơi có mặt để liên hệ khi cần thiết.
- Chủ tịch UBND tỉnh mời Thường trực HĐND tỉnh dự
các phiên họp của UBND tỉnh.
- Chủ tịch ủy ban MTTQ tỉnh và người đứng đầu
các đoàn thể chính trị-xã hội được mới tham dự phiên họp UBND tỉnh khi thảo luận
những vấn đề có liên quan. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh được mời tham dự
các phiên họp thường lệ của UBND tỉnh.
- Các ban chuyên môn HĐND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, Chủ tịch UBND
huyện được mời dự phiên họp UBND tỉnh khi cần thiết.
- Lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh được
dự các kỳ họp UBND tỉnh, trừ những kỳ họp mật.
Những người tham dự phiên họp thường lệ của UBND
tỉnh, nhưng không phải là thành viên UBND tỉnh được quyền phát biểu ý kiến,
nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 15. Phiên họp UBND
tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa, khi Chủ tịch đi vắng thì Phó Chủ tịch được
Chủ tịch ủy nhiệm chủ tọa.
Chủ tọa phiên họp giới thiệu chương trình và
phương pháp làm việc của phiên họp, xác định thứ tự nội dung thảo luận và quyết
định từng vấn đề (nếu phiên họp có nhiều vấn đề).
Từng vấn đề được thảo luận trong phiên họp theo
trình tự sau:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì dự thảo đề án, kế
hoạch, báo cáo, quyết định, chỉ thị (sau đây sẽ gọi tắt là cơ quan dự thảo).
Trình bày ngắn gọn những vấn đề cần xin ý kiến. Nếu đã thuyết minh rõ ràng
trong tờ trình thì cơ quan dự thảo không trình bày thêm.
b) Các thành viên UBND tỉnh có ý kiến, phát biểu
ngắn gọn, đồng ý phần nào, điểm nào của dự thảo, không đồng ý phần nào, điểm
nào và những kiến nghị.
c) Thủ trưởng cơ quan dự thảo đề án phát biểu ý
kiến cuối cùng của mình về những điểm chưa nhất trí.
d) Sau khi đã thảo luận và biểu quyết từng vấn đề
ghi trong chương trình phiên họp, chủ tọa phiên họp phát biểu kết luận từng vấn
đề, vấn đề nào thấy chưa có cơ sở kết luận thì chưa biểu quyết. Phiên họp UBND
tỉnh biểu quyết bằng hình thức đưa tay và thực hiện theo sự nhất trí quá bán,
trường hợp có số phiếu ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của chủ tọa
phiên họp.
Điều 16. Biên bản họp của
UBND tỉnh phải ghi đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu của thành viên UBND tỉnh,
ý kiến kết luận của Chủ tọa và kết quả biểu quyết. Biên bản do Chánh Văn phòng
UBND tỉnh ký, lưu vào hồ sơ và được bảo quản theo chế độ mật.
Điều 17. Chậm nhất là 5
ngày sau khi họp, những vấn đề được UBND tỉnh biểu quyết hoặc những vấn đề Chủ
tịch đã kết luận, Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉnh lý dự thảo thành văn bản
chính thức trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
Các văn bản của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan
Ban, Ngành tỉnh hướng dẫn thi hành Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải được
chuẩn bị cùng lúc với dự thảo Quyết định, Chỉ thị nói trên và ban hành chậm nhất
không quá 07 ngày kể từ ngày ban hành văn bản của UBND tỉnh, những vấn đề cấp
bách phải ban hành ngay.
Điều 18. Các vấn đề
trình UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết đều phải bảo đảm trình tự
và trách nhiệm của cơ quan dự thảo:
- Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBND tỉnh những văn bản có đủ các yếu tố sau:
a) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện chuẩn bị đầy đủ theo đúng quy định
và ký tờ trình. Văn bản ủy quyền cho cấp phó chuẩn bị và ký tờ trình thì Giám đốc
Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ, Chủ tịch
UBND huyện vẫn phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình do ngươi được ủy quyền
ký.
b) Có đủ hồ sơ (tùy tính chất vấn đề mà quy định
thủ tục cần có trong hồ sơ) và phải được niêm yết tại Văn phòng UBND tỉnh.
Các văn bản do Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND nhận
và giải quyết trực tiếp (nếu có), trước khi phát hành, Văn phòng UBND tỉnh nếu
thấy có những vấn đề cần xin ý kiến thêm với Chủ tịch, Phó Chủ tịch thì báo cho
cơ quan gởi tờ trình biết.
c) Những vấn đề có tính liên ngành, những hồ sơ
phải thông qua Hội đồng tư vấn hoặc những vấn đề phải tham khảo với UBMTTQ, các
đoàn thể chính trị, tổ chức chính trị- xã hội hay Bộ, Ngành Trung ương đều phải
kèm theo biên bản làm việc hoặc tờ trình có ký tên, đóng dấu của các ngành liên
quan.
2- Văn phòng UBND tỉnh không được trình Chủ tịch,
Phó chủ tịch UBND tỉnh ký các trường hợp sau:
a) Nhưng vấn đề không do Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện hoặc người
được ủy nhiệm ký trình (văn bản vượt cấp).
b) Những vấn đề do các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND
TP.Cần Thơ, UBND huyện trình có liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành hoặc
liên ngành, nhưng chưa có ý kiến của Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ngành có liên
quan.
c) Những văn bản cần có hồ sơ đính kèm, nhưng hồ
sơ đính kèm chưa có hoặc chưa đầy đủ .
d) Những văn bản không đúng thể thức hành chính
do Nhà nước quy định.
đ) Những văn bản không thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh.
Điều 19. Về thẩm quyền
ký các văn bản của UBND tỉnh.
1- Chủ tịch UBND tỉnh ký các Quyết định, Chỉ thị
về chủ trương quan trọng, về tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc UBND tỉnh quản lý.
2- Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh được Chủ tịch
ủy nhiệm ký các văn bản áp dụng pháp luật của UBND tỉnh, trường hợp cần thiết
thay Chủ tịch ký các văn bản pháp qui trong thời gian Chủ tịch vắng mặt.
3- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch ủy
nhiệm ký các văn bản áp dụng pháp luật liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ
trách.
4- Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch
UBND tỉnh ký các văn bản quy định tại Điều 8 bản Quy chế này.
Điều 20. Hội họp:
- Chiều thứ năm hàng tuần Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh họp nghe Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo công việc tuần qua và
dự kiến các công việc tuần tới; Phó Chủ tịch Thường trực báo cáo những vấn đề cần
có ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý cụ thể; các Phó Chủ
tịch báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến tập thể (nếu có).
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh luân
phiên ít nhất 6 tháng 01 lần làm việc với lãnh đạo từng Sở, Ngành, UBND TP. Cần
Thơ, UBND huyện để kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội và các chủ trương đã ban hành, giải quyết công việc trong thời gian tới.
Hàng quí các Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ngành để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch quý và góp ý chỉ đạo thời
gian tới; cùng Giám đốc Sở, Thủ trưởng ngành làm việc với Giám đốc một số doanh
nghiệp Nhà nước để nghe báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và giải quyết những
khó khăn vướng mắc.
- Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, Ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện có yêu cầu làm việc với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh cần báo trước cho Văn phòng UBND tỉnh để xin ý kiến và bố
trí thời gian làm việc theo lịch tuần (trừ trường hợp đặc biệt).
- Các cuộc họp trong tuần do Chủ tịch, Phó Chủ tịch
chủ trì làm việc với đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương để xử lý công
việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách hiện cung cấp hoặc liên hệ với các Sở, ngành
chức năng liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu làm việc; cử cán bộ, chuyên viên
Văn phòng tham dự, hoàn thành biên bản hội nghị để đưa vào hồ sơ lưu trữ; hoàn
thành thông báo kết luận hội nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình
Chánh Văn phòng ký ban hành để thực hiện.
Điều 21. Tiếp khách
trong nước:
Các đoàn khách Chính phủ, khách Bộ, cơ quan
ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ đến làm việc với Sở, ngành tỉnh thì Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban, ngành tỉnh phải tổ chức đón tiếp, làm việc chu
đáo, đồng thời phải báo cáo cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để đến dự
hoặc có ý kiến chỉ đạo.
Điều 22. Tiếp khách nước
ngoài:
- Các đoàn ngoại giao về mặt Nhà nước đến làm việc
với UBND tỉnh thì Phòng ngoại vụ - Văn phòng UBND tỉnh - chịu trách nhiệm về thủ
tục lễ tân, cùng các Sở, Ban, Ngành liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình để
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp và làm việc.
- Các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh tế, các
tổ chức phi chính phủ và các tổ chức hoặc cá nhân hoạt động nhân đạo đến làm việc
với cơ quan, đoàn thể, Công ty, Xí nghiệp, của tỉnh đều phải đăng ký tại Phòng
ngoại vụ - Văn phòng UBND tỉnh để được hướng dẫn tiếp đón và làm việc. Trường hợp
các đoàn trên có yêu cầu làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thì lãnh
đạo cơ quan, đơn vị phải báo cho Phòng ngoại vụ - Văn phòng UBND tỉnh - biết để
xin ý kiến và chuẩn bị nội dung, chương trình cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch làm việc
với khách.
Điều 23. Báo cáo - Thỉnh
thị:
1- Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo
báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng, 1
năm trình UBND tỉnh.
2- Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban, ngành tỉnh
Chủ tịch UBND TP Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước
thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh. Nội dung và
thời hạn các thông tin, báo cáo thực hiện theo Chỉ thị 08/CT.UBT.93 ngày
13-3-1993 của UBND tỉnh.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, Ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND TP Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện (hoặc đồng chí Phó được ủy quyền)
phải xem xét trực tiếp, bảo đảm tính chính xác trước khi ký những văn bản gởi
UBND tỉnh.
Khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong Ngành, địa
phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bằng phương tiện
nhanh nhất.
3- Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban, Ngành tỉnh
có phân công lãnh đạo trực cơ quan để giải quyết công việc hàng ngày.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI -TỐ CÁO
Điều 24. Các thành viên
UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Cần
Thơ, Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong phạm
vi phụ trách; trực tiếp giải quyết và chỉ đạo cơ quan thuộc quyền xét và giải
quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức, của công chức,
viên chức thuộc ngành theo thẩm quyền, không được đùn đẩy cho cơ quan khác, ngành
khác.
Điều 25. Thanh tra tỉnh
trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, phúc tra có trọng điểm và hướng dẫn các
Sở, Ban, Ngành, UBND các cấp tiến hành công tác thanh tra và công tác giải quyết
các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức thuộc thẩm quyền của
cơ quan hành chính.
Thanh tra tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân
dân tỉnh và Thanh tra ngành thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo đúng Pháp lệnh
thanh tra.
Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận,
xem xét giải quyết những đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức;
những vụ việc vượt quá thẩm quyền giải quyết phải báo cáo, đề xuất và xin ý kiến
giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh.
Thanh tra nhân dân ở cơ sở ( xã, phường, thị trấn,
công ty,xí nghiệp) phối hợp với Ban Tư pháp và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn
được phân công, thực hiện công tác hòa giải tại chỗ, đảm bảo quyền làm chủ và lợi
ích hợp pháp của nhân dân và người lao động, tăng cường tinh thần đoàn kết
trong nhân dân.
Điều 26. Phòng tiếp dân
tỉnh chịu trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo của
công dân và các tổ chức thuộc thẩm quyền giải quyết của Tỉnh ủy, HĐND, UBND và
đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; hướng dẫn hoặc chuyển đơn, thư của nhân dân và các
tổ chức có yêu cầu đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết; tạo thuận lợi cho
đại diện Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp xúc công dân và
cử tri khi có yêu cầu.
Hàng tuần Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh luân
phiên tiếp dân tại trụ sở Phòng tiếp dân của tỉnh. Chánh văn phòng UBND tỉnh phối
hợp với Trưởng phòng tiếp dân tỉnh chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan và thư
mời để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tiếp và làm việc với dân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 27. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Trưởng ban TCCQ tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về
tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo với UBND tỉnh về việc
thi hành bản Quy chế này.
Điều 28. Giám đốc Sở,
Thủ trưởng cơ quan Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện
trên cơ sở quán triệt Quy chế làm việc của UBND tỉnh có điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương cho phù hợp.
Điều 29. Các thành viên
của UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND
TP.Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.