ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2606/QĐ-UBND
|
Việt
Trì, ngày 24 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TTLT/BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn về
Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2010/TTLT/BTNMT-BNV ngày 02/02/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội
vụ hướng dẫn nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc UBND huyện, thành, thị thuộc tỉnh về công tác định giá đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường bao gồm: Đất đai, đo đạc
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí trọng thủy
văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, Chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp Trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành, thị.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực Tài nguyên và
Môi trường được cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn
tỉnh.
3. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình
UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
GCNQSD đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu,
sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của UBND tỉnh; ký hợp đồng thuê
đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với
đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ
thuật về xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước
khi trình UBND tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với
khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng
mắc về xây dựng, điều chỉnh, thực hiện bảng giá đất; tổ chức thực hiện điều tra
khảo sát, thống kê giá các loại đất và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất, tổng
hợp, cập nhật thông tin dữ liệu về giá đất trong hệ thống thông tin đất đai của
tỉnh.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất và Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
4. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định
của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của
UBND tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của UBND tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dụng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật, thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định
của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo
vệ môi trường của địa phương theo phân công của UBND tỉnh;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý bảo vệ
môi trường do UBND tỉnh giao.
5. Về tài nguyên khoáng sản.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định
các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về
khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác định đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện xây dựng, cập nhật,
khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao
gồm: Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa
danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ
nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật;
7. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp giấy
phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật, thanh
tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản,
kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản
lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây
dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không
sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của
Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý,
khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông;
8. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và kiểm
tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các
vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương
trên địa bàn.
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của
biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự
nghiệp công lập khác của tỉnh hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà
nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, công chức chuyên môn giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
11. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và phối hợp
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và quản lý Tài nguyên và
Môi trường trên địa bàn tỉnh; Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật.
14. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Tài nguyên và Môi
trường; thống kê báo cáo tình hình quản lý bảo vệ Tài nguyên và Môi trường của
tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 3. Về tổ chức bộ máy.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và
các Phó Giám đốc.
2. Các đơn vị giúp Giám đốc Sở thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước:
2.1. Tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở:
+ Văn phòng Sở.
+ Thanh tra Sở.
+ Phòng Kế hoạch và Tài chính.
+ Phòng Quản lý đo đạc bản đồ.
+ Phòng Quản lý khoáng sản.
+ Phòng Quản lý nước và khí tượng thủy văn.
2.2. Các Chi cục quản lý Nhà nước chuyên ngành:
+ Chi cục quản lý môi trường.
+ Chi cục quản lý đất đai (có đề án thành lập
riêng).
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
+ Trung tâm kỹ thuật công nghệ tài nguyên.
+ Trung tâm lưu trữ và thông tin.
+ Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Trung tâm phát triển quỹ đất.
Điều 4. Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh giao
theo kế hoạch, chỉ tiêu biên chế hàng năm.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn xây dựng quy chế làm việc của Sở, quy định chức năng,
nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn, các Chi cục, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc;
bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp chức danh, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức theo quy định pháp luật.
Điều 5. Quyết định này thay thế Quyết định số 1107/2005/QĐ-UB ngày
28/4/2005 của UBND tỉnh có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ quyết định thực hiện.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|