|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2603/QĐ-BTP 2022 Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp 2023
Số hiệu:
|
2603/QĐ-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thanh Tịnh
|
Ngày ban hành:
|
30/12/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2603/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-BTP
ngày 11/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
của Bộ Tư pháp giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải
cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Nội vụ (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết, chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, VP (TH&KSTTHC).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2603/QĐ-BTP ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tiếp tục xây dựng nền hành chính
dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến
tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở
những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030.
- Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn 2021 - 2030; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và
hoàn thành các nhiệm vụ của Bộ Tư pháp theo Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030. Trong đó tập trung thực hiện các trọng tâm cải cách hành
chính theo chỉ đạo chung của Chính phủ là: Cải cách thể chế; tiếp tục xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chất lượng cao; xây dựng và phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số đáp ứng yêu cầu phát triển chung.
- Tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò
của Bộ Tư pháp trong việc giúp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của
Chính phủ triển khai thực hiện công tác cải cách thể chế, góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính; gắn việc thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính với công tác chuyên môn và coi đây là nhiệm vụ thường
xuyên và lâu dài.
2. Yêu cầu:
- Bám sát các nhiệm vụ cải cách hành
chính theo yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ, gắn
với các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2023 đã được xác định tại Báo
cáo số ..../BC-BTP ngày …./…./…. của
Bộ Tư pháp tổng kết công tác tư pháp năm 2022 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
công tác năm 2023.
- Xác định rõ các nhiệm vụ được giao,
lộ trình thực hiện, kết quả đầu ra và cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện
nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Công tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính
1.1. Tiếp tục quán triệt, triển khai
thực hiện có hiệu quả các văn bản, chỉ đạo chung về cải cách hành chính của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ. Tổ chức giao ban công tác cải cách
hành chính hoặc thực hiện lồng ghép nội dung vào các cuộc họp giao ban lãnh đạo
Bộ, giao ban cấp vụ, giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ định kỳ.
1.2. Tích cực thực hiện các hoạt động
tuyên truyền cải cách hành chính tại Bộ, trong đó chú trọng cải tiến và nâng
cao chất lượng thông tin trên Trang thông tin Cải cách hành chính thuộc Cổng
thông tin điện tử của Bộ.
1.3. Chú trọng thực hiện có hiệu quả
việc bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về thực hiện cải cách hành chính tại Bộ Tư
pháp.
1.4. Tiếp tục gắn việc thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ. Khuyến khích
việc đề xuất và áp dụng sáng kiến trong công tác cải cách hành chính.
1.5. Ban hành và tổ chức thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2023 của các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp.
1.6. Quán triệt và chỉ đạo thực hiện nghiêm
các nội dung theo yêu cầu tại Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 của Bộ Nội
vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022
- 2030.
2. Cải cách thể
chế
2.1. Tiếp tục quán triệt và thể chế
hóa kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, kết luận, chỉ thị, của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư và các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Tư pháp.
Chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện
hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 11/KH-TW ngày 28/11/2022
thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2.2. Tập trung nguồn lực nâng cao chất
lượng công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật. Tiếp tục tham mưu thực
hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng Định hướng xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội
khóa XV và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 của Quốc hội.
2.3. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
thể chế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; tập
trung nguồn lực xây dựng, hoàn thiện các văn bản QPPL được giao chủ trì soạn thảo,
đảm bảo tiến độ, chất lượng đề ra.
2.4. Bảo đảm tiến độ và chất lượng
công tác thẩm định đề nghị xây dựng VBQPPL, thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL; kiểm
soát chặt chẽ việc quy định TTHC; theo dõi sát kết quả tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo.
2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
tra VBQPPL, nhất là tăng cường các đoàn công tác liên ngành, kiểm tra văn bản
theo địa bàn, lĩnh vực; đẩy mạnh việc theo dõi, đôn đốc xử lý văn bản trái pháp
luật đã được phát hiện, kết luận theo đúng quy định. Tiếp tục tham mưu tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát
VBQPPL để rà soát, xử lý các quy định pháp luật bất cập, không còn phù hợp, gây
khó khăn, vướng mắc khi thực hiện. Chú trọng phát huy vai trò của Tổ công tác đối
với những việc cụ thể, phức tạp liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của nhiều
bộ, ngành.
Tổ chức triển khai thực hiện đúng quy
định, có chất lượng công tác hệ thống hóa VBQPPL thống nhất trong cả nước kỳ
2019 - 2023. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu và hướng dẫn khai thác,
sử dụng Bộ pháp điển để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng hiệu quả. Chú trọng
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan thực hiện cập nhật QPPL mới ban
hành vào Bộ pháp điển theo quy định, bảo đảm QPPL được pháp điển kịp thời, đầy
đủ, chính xác. Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt Đề án
nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác, sử dụng Bộ pháp điển.
2.6. Tiếp tục chú trọng và phát huy
hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật; thực hiện tổng kết, đánh giá,
làm cơ sở tiếp tục hoàn thiện công tác xây dựng VBQPPL.
2.7. Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thực hiện các giải pháp khắc phục căn bản tình trạng chậm, nợ ban
hành văn bản quy định chi tiết các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
3. Cải cách thủ
tục hành chính
3.1. Triển khai thực hiện các chủ
trương, định hướng lớn về cải cách TTHC theo yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, trọng tâm là tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025 (theo
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ); Đề án Cổng dịch vụ công
quốc gia (ban hành kèm theo Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng
Chính phủ); các nhiệm vụ thường xuyên tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020
của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh; các nhiệm vụ liên quan đến Đề án Phân cấp trong giải quyết
thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 cũng như những nhiệm vụ trọng tâm
khác theo chương trình, kế hoạch của Văn phòng Chính phủ.
3.2. Kiểm soát chặt chẽ TTHC trong
văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm công tác kiểm soát TTHC phải gắn liền với
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, quy định về TTHC trong
các văn bản quy phạm pháp luật phải được kiểm soát ngay từ khi lập đề nghị xây
dựng, soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thông qua việc đánh
giá tác động của TTHC, tính toán chi phí tuân thủ TTHC, bảo đảm chỉ ban hành
TTHC thật sự cần thiết, hợp pháp, hợp lý và phù hợp theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Nâng cao chất lượng công tác rà
soát, đơn giản hóa TTHC, tiến hành rà soát, đánh giá thường xuyên quy định TTHC
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Bộ; đề xuất các phương án giản hóa TTHC đồng
thời, tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc thực hiện theo thẩm quyền
các hoạt động thực thi phương án nhằm hoàn thiện quy định có liên quan.
3.4. Thực hiện nghiêm việc công khai,
minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết TTHC, bảo đảm 100% TTHC được công bố,
công khai đầy đủ, đúng hạn và 100% các hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết tại các
cơ quan, đơn vị được theo dõi trạng thái xử lý trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC của Bộ, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia để người
dân, doanh nghiệp có thể giám sát, đánh giá quá trình thực hiện.
3.5. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, tiếp tục ban hành, thực hiện các quy
trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp; đẩy mạnh
tái cấu trúc quy trình TTHC, tăng cường triển khai, ứng dụng
các giải pháp kỹ thuật, công nghệ thông tin nâng cao chất lượng giải quyết
TTHC, nhất là chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Xử lý, giải quyết kịp
thời những phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định hành
chính.
3.6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông hỗ trợ công tác kiểm soát TTHC, tuyên truyền, quán triệt đến cán bộ, công
chức, viên chức, quần chúng nhân dân đầy đủ, kịp thời các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về cải cách TTHC, kiểm soát TTHC trên phương tiện thông tin đại chúng;
tăng cường phổ biến cho người dân và doanh nghiệp những quy định TTHC mới, được
thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung; thường xuyên viết tin, bài có liên quan tới hoạt
động kiểm soát TTHC trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; xây dựng các bảng biểu,
pa-nô, áp-phích cổ động tuyên truyền, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về cải cách hành
chính, cải cách TTHC...
3.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá
công tác kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC, tập trung kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết TTHC cho cá
nhân, tổ chức; việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc Bộ. Qua
kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai sót, hạn chế; xác định rõ nguyên nhân,
cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm trong sai sót, hạn chế đó và xử lý kịp
thời theo quy định pháp luật.
3.8. Bám sát các nhiệm vụ của Bộ Tư
pháp đã được giao tại Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ và
triển khai thực hiện Quyết định số 2274/QĐ-BTP ngày 18/11/2022 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của
Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức
chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp tại Bộ Tư pháp. Thực hiện hiệu
quả việc rà soát thủ tục hành chính nội bộ theo Quyết định số 2220/QĐ-BTP ngày
11/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
4.1. Thực hiện nghiêm Kết luận số
40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý
biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; tiếp tục quán triệt và thực
hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày
08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
4.2. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị
định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
4.3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, hoạt
động các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo Quy hoạch mạng lưới các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp đến năm 2021, định hướng đến năm 2030.
4.4. Xây dựng, điều chỉnh Đề án vị
trí việc làm của Bộ và Đề án vị trí việc làm của các đơn vị thuộc Bộ sau khi
các Bộ, ngành ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm theo thẩm quyền quy
định của Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc
làm và biên chế công chức và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của
Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
5. Cải cách chế độ
công vụ
5.1. Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức Bộ Tư pháp theo yêu cầu khung năng lực vị trí việc làm và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới. Đẩy mạnh việc thực hiện
luân chuyển, điều động cán bộ, công chức theo chủ trương,
kế hoạch của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp để thực hiện các nhiệm vụ lớn của Bộ,
Ngành. Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với chức danh cán bộ
trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định.
5.2. Tập trung thực hiện hiệu quả Quyết
định số 1155/QĐ-TTg ngày 30/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
"Tiếp tục xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức
danh tư pháp" và Quyết định số 1156/QĐ-TTg ngày 30/9/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể "Tiếp tục xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp
luật”. Tập trung nguồn lực tạo sự chuyển biến về chất lượng và hiệu quả đào tạo
cao đẳng luật.
5.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện có
hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp năm 2023;
Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên
chức có trình độ chuyên sâu về pháp luật của Bộ Tư pháp đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
5.4. Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng
quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, vừa
bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, vừa tạo động lực cho
công chức, viên chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp
phần xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, đoàn kết, văn minh.
6. Cải cách tài
chính công
6.1. Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm, đầy đủ, hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và yêu
cầu, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác đầu tư công.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
công tác đầu tư, tập trung hoàn thành đúng yêu cầu, đúng mục đích, đúng quy định
đối với các dự án được giao trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021
- 2025 của Bộ Tư pháp, trong đó tập trung vào công tác triển khai các dự án được
bố trí kế hoạch vốn trong năm 2023 và hướng dẫn công tác chuẩn bị dự án đối với
các dự án khởi công mới trong năm 2023. Nâng cao tính sẵn sàng và tính khả thi
để giải ngân vốn của dự án ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2023. Kiên
quyết không để xảy ra tình trạng dự án được giao vốn nhưng không giải ngân được
hoặc giải ngân không hết kế hoạch vốn được giao trong năm 2023. Chủ động rà
soát điều chuyển vốn theo thẩm quyền giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự
án có khả năng giải ngân tốt hơn theo quy định. Xây dựng nhu cầu kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2024.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp
thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án lớn, quan trọng của
Bộ hoặc tại các dự án được triển khai theo phương thức mới (dự án gộp các công
trình trên địa bàn tỉnh hoặc liên tỉnh).
6.2. Triển khai hiệu quả dự toán ngân
sách nhà nước năm 2023. Tổ chức điều hành, hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi
NSNN năm 2023 cho các đơn vị dự toán, bảo đảm kịp thời theo đúng chỉ đạo của
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đẩy mạnh hơn nữa mức độ tự chủ các các
đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà,
đất thuộc sở hữu nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất thuộc Bộ Tư pháp quản lý
theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP. Đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
7. Xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
7.1. Tập trung thực hiện kịp thời, hiệu
quả các nhiệm vụ của ngành Tư pháp theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; đầu tư xây dựng, nâng cấp,
hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng của ngành
Tư pháp, đặc biệt là phát huy vị trí, vai trò Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc để chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở
dữ liệu khác.
7.2. Thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số
gắn với bảo đảm an toàn thông tin mạng trong ngành Tư pháp. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, truyền thông đối với việc khai thác, sử dụng dịch vụ công trực
tuyến cũng như các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp.
7.3. Nâng cấp, triển khai và duy trì
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; thực hiện các giải
pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin với cơ sở dữ liệu do các bộ, ngành, cơ
quan khác quản lý, đặc biệt là thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin giữa
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7.4. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch Ứng
dụng CNTT, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt
động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư
pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Các nhiệm vụ cụ thể cải cách hành
chính được nêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
1.1. Tổ chức triển khai và thực hiện
đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ theo Kế hoạch Cải cách hành chính
của Bộ Tư pháp năm 2023.
1.2. Báo cáo kết quả công tác cải
cách hành chính lồng ghép vào báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng và năm)
theo điểm a khoản 2 Điều 32 Quyết định số 2402/QĐ-BTP ngày
27/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ,
gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi Bộ Nội vụ.
2. Cục Kế
hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này.
3. Chánh
Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo Bộ về các biện pháp
cần thiết để bảo Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2023 được triển
khai thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
- Đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Bộ để tổ
chức kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 tại các đơn
vị thuộc Bộ, kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Bộ các vấn đề phát sinh để xem xét,
giải quyết./.
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM
2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2603/QĐ-BTP ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
STT
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
|
ĐƠN
VỊ THỰC HIỆN
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN
PHẨM CHỦ YẾU
|
NGUỒN
KINH PHÍ BẢO ĐẢM
|
I. Công tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính
|
1.
|
Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp năm 2023
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
- Ban hành: Tháng 3.
- Tổ chức kiểm tra: Quý IIl-Quý IV.
|
Quyết
định
|
Ngân
sách nhà nước
|
2.
|
Rà soát, chuẩn bị bộ tài liệu tự
đánh giá, giải trình Chỉ số cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2022
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Theo
yêu cầu của Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo; Tài liệu tự đánh giá gửi Bộ Nội vụ trên Phần mềm chấm điểm Chỉ số CCHC
|
Ngân
sách nhà nước
|
3.
|
Rà soát, chuẩn bị bộ tài liệu thẩm
định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, địa phương năm 2022
|
Văn
phòng Bộ
|
- Vụ Các vấn đề chung về xây dựng
pháp luật.
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL.
- Cục Quản lý XLVPHC&TDTHPL.
|
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ
|
Tài
liệu, ý kiến thẩm định gửi Bộ Nội vụ trên Phần mềm chấm điểm Chỉ số CCHC
|
Ngân
sách nhà nước
|
4.
|
Tổ chức rút kinh nghiệm chỉ số cải
cách hành chính, chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2022
|
Văn
phòng Bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Sau
khi Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ công bố Chỉ số PAR INDEX và Chỉ số SIPAS
2022
|
- Tọa đàm rút kinh nghiệm.
- Văn bản quán triệt.
|
Ngân
sách nhà nước
|
5.
|
Tổ chức Tọa đàm của Ban Chỉ đạo Cải
cách hành chính của Bộ Tư pháp về nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách hành
chính của Bộ Tư pháp năm 2024
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Theo
yêu cầu của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp
|
- Tọa đàm rút kinh nghiệm.
- Văn bản quán triệt.
|
Ngân
sách nhà nước
|
6.
|
Tổ chức thực hiện Đề án “Xác định
Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022 - 2030
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Theo
yêu cầu của Bộ Nội vụ
|
Văn
bản quán triệt thực hiện
|
Ngân
sách nhà nước
|
7.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc
bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về thực hiện cải cách hành chính tại Bộ Tư
pháp
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả
năm
|
Hội
nghị, Tọa đàm
|
Ngân
sách nhà nước
|
8.
|
Tiếp tục gắn việc thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ. Khuyến khích việc
đề xuất và áp dụng sáng kiến trong công tác cải cách hành chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Văn
phòng Bộ, Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả
năm
|
Báo
cáo, quyết định, công văn
|
Ngân
sách nhà nước
|
9.
|
Cải tiến và nâng cao chất lượng
thông tin trên Trang thông tin Cải cách hành chính thuộc Cổng thông tin điện tử của Bộ
|
Văn
phòng Bộ
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Cả
năm
|
Tin
bài
|
Ngân
sách nhà nước
|
10.
|
Xây dựng, ban hành các báo cáo cải
cách hành chính của Bộ Tư pháp, thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của
Chính phủ hàng quý, 6 tháng và năm gửi Bộ Nội vụ
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả
năm
|
Ban
hành Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
11.
|
Tham mưu thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Theo
Kế hoạch của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ
|
Báo
cáo/Công văn/Kế hoạch
|
Ngân
sách nhà nước
|
12.
|
Tham mưu, tổ chức tốt hoạt động của
Ban Chỉ đạo CCHC của Bộ Tư pháp
|
Văn
phòng Bộ
|
- Các đơn vị thuộc Bộ.
- Các đ/c thành viên BCĐ CCHC của Bộ
Tư pháp
|
Cả
năm
|
Báo
cáo/Công văn/Kế hoạch
|
Ngân
sách nhà nước
|
II. Cải cách
thể chế
|
13.
|
Đề nghị của Chính phủ về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2023
|
Vụ
Các vấn đề chung về XDPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
01
|
Tờ
trình Đề nghị của Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
14.
|
Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
01
|
Tờ
trình Đề nghị của Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
15.
|
Đề án ban hành Chương trình hành động
quốc gia hoàn thiện chính sách và pháp luật nhằm thúc đẩy
thực hành kinh doanh có trách nhiệm tại Việt Nam
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
01
|
Tờ
trình, Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
16.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã
|
Cục
Quản lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; Các đơn vị
xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
6
|
Tờ
trình, dự thảo Nghị định
|
Ngân
sách nhà nước
|
17.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật, pháp lệnh
được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, các dự
án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023
|
Vụ
Các vấn đề chung về XDPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
7
|
Tờ
trình, Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
18.
|
Quyết định ban hành Danh mục và
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật,
nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 5
|
Vụ
Các vấn đề chung về XDPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
7
|
Tờ
trình, Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
19.
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực liên quan đến thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức
danh
|
Cục
Quản lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
8
(Theo
trình tự thủ tục rút gọn)
|
Tờ
trình, dự thảo Nghị định
|
Ngân
sách nhà nước
|
20.
|
Nghị định thay thế Nghị định số
113/2014/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về
pháp luật
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
8
|
Tờ
trình, dự thảo Nghị định
|
Ngân
sách nhà nước
|
21.
|
Đề án nâng cao chất lượng và hiệu
quả khai thác, sử dụng Bộ pháp điển
|
Cục
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
10
|
Tờ
trình, Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
22.
|
Nghị định của Chính phủ bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành (nếu có đề xuất của các bộ,
ngành)
|
Cục
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
11
|
Tờ
trình, dự thảo Nghị định
|
Ngân
sách nhà nước
|
23.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng
Chính phủ ban hành (nếu có đề xuất của các bộ, ngành).
|
Cục
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
11
|
Tờ
trình, Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
24.
|
Dự án Luật Công chứng (sửa đổi)
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
11 trình Chính phủ
|
Hồ
sơ Luật Công chứng (sửa đổi)
|
Ngân
sách nhà nước
|
25.
|
Quyết định ban hành Danh mục và
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật,
nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 6
|
Vụ
Các vấn đề chung về XDPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
12
|
Tờ
trình, Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
26.
|
Nghiên cứu xây dựng Thông tư thay
thế Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26/12/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả
năm
|
Tờ
trình, Dự thảo Thông tư
|
Ngân
sách nhà nước
|
27.
|
Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành (nếu có đề xuất của các
đơn vị thuộc Bộ và cơ quan liên quan)
|
Cục
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
tháng
12
|
Hồ
sơ dự thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản QPPL do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành
|
Ngân
sách nhà nước
|
28.
|
Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thực hiện các giải pháp khắc phục căn bản tình trạng chậm, nợ ban
hành văn bản quy định chi tiết các Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
|
Vụ
Các vấn đề chung về XDPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả
năm
|
Tờ
trình, Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
III. Cải cách
thủ tục hành chính
|
29.
|
Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ Tư pháp năm 2023
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
- Ban hành: Tháng 12/2022
- Thực hiện: Cả năm 2023
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
30.
|
Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
về kiểm soát thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có TTHC
|
|
Cả
năm
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định; Hội nghị/Tọa đàm
|
Ngân
sách nhà nước
|
31.
|
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC và các nhiệm vụ xây dựng công dịch vụ công Bộ
Tư pháp, kết nối dịch vụ công của Bộ với Cổng dịch vụ
công Quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ giải quyết TTHC
|
Văn
phòng Bộ
|
Cả năm
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định; Hội nghị/Tọa đàm
|
Ngân
sách nhà nước
|
32.
|
Tiếp tục thực hiện đồng bộ trạng
thái tiến độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (trong hạn và quá hạn) theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3
năm 2019.
|
Các
đơn vị thuộc Bộ giải quyết TTHC
|
Văn
phòng Bộ
|
Thường
xuyên
|
Hồ
sơ TTHC được đồng bộ
|
Ngân
sách nhà nước
|
33.
|
Đánh giá giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các đơn vị thuộc Bộ
(theo Quyết định số 2279/QĐ-BTP ngày 13/11/2020).
|
- Các đơn vị giải quyết TTHC
- Văn phòng Bộ
|
|
Thường
xuyên
|
Công
văn; Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
34.
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
2177/QĐ-BTP ngày 26/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Đề án đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản
lý của Bộ Tư pháp.
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có TTHC
|
Cả
năm
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định; Hội nghị
|
Ngân
sách nhà nước
|
35.
|
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
2097/QĐ-BTP ngày 26/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án đổi mới
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Văn
phòng Bộ
Cục Công
nghệ thông tin
|
Cả
năm
|
Quyết
định số 2097/QĐ-BTP ngày 26/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
36.
|
Thực hiện hiệu quả Quy chế quản lý,
vận hành, khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ
Tư pháp
|
Các
đơn vị giải quyết TTHC của Bộ
|
Văn
phòng Bộ
- Cục
Công nghệ thông tin
-
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả
năm
|
Theo
Quyết định số 3155/QĐ-BTP ngày 03/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
37.
|
Rà soát các TTHC, hoàn thiện tính
năng kỹ thuật, hồ sơ để tiếp tục nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ toàn trình
|
-
Văn phòng Bộ
- Cục
CNTT
-
Các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ công
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả
năm
|
Nâng
cấp các dịch vụ công lên mức toàn trình
|
Ngân
sách nhà nước
|
38.
|
Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện
tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
|
Các
đơn vị giải quyết TTHC
|
-
Văn phòng Bộ
- Cục
Công nghệ
thông
tin
|
Cả
năm
|
Các
TTHC được tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC trên môi trường điện
tử
|
Ngân
sách nhà nước
|
39.
|
Kiểm soát chặt chẽ TTHC trong văn bản
quy phạm pháp luật, bảo đảm công tác kiểm soát TTHC phải gắn liền với công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ giải quyết TTHC
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
Công
văn; Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
40.
|
Tổ chức thực hiện phương án cắt giảm,
đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
của Bộ sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Văn
phòng Bộ
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự, Cục Bổ trợ tư pháp, Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Quyết
định phê duyệt phương án đơn giản hóa của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)
|
Ngân
sách nhà nước
|
41.
|
Tổ chức tiếp nhận, thu thập, tổng hợp
các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân, tổ chức, hiệp hội doanh
nghiệp về các quy định không còn phù hợp, gặp khó khăn
cho hoạt động kinh doanh thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia; qua đối thoại,
tham vấn.
|
Các đơn vị thuộc Bộ quản lý quy định
về điều kiện kinh doanh
|
Văn
phòng Bộ, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
|
Thường
xuyên
|
Tọa
đàm
|
Ngân
sách nhà nước
|
42.
|
Thực thi phương án cắt giảm, đơn giản
hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Tư pháp
|
Các đơn vị thuộc Bộ quản lý quy định
về điều kiện kinh doanh
|
Các
đơn vị xây dựng pháp luật thuộc Bộ, Văn phòng Bộ
|
Sau
khi phương án đơn giản hóa được phê duyệt
|
Quy
định về điều kiện kinh doanh tại các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ
|
Ngân
sách nhà nước
|
43.
|
Thực thi phương án phân cấp trong
giải quyết TTHC thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp
|
Các đơn vị thuộc Bộ quản lý quy định
TTHC được phê duyệt phương án phân cấp
|
Các
đơn vị xây dựng pháp luật thuộc Bộ, Văn phòng Bộ
|
Theo
lộ trình tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
|
Các
quy định TTHC tại các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ
|
Ngân
sách nhà nước
|
44.
|
Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa
TTHC nội bộ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
|
Theo Quyết định số 2220/QĐ-BTP ngày
11/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Theo
Quyết định số 2220/QĐ-BTP ngày 11/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Theo
lộ trình tại Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2220/QĐ-BTP ngày 11/11/2022 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp
|
Theo
Quyết định số 2220/QĐ-BTP ngày 11/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
45.
|
Nâng cao chất lượng thẩm định quy định
về TTHC, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, bảo đảm chỉ ban hành những TTHC, quy định
thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ
thấp nhất
|
Các đơn vị xây dựng pháp luật thuộc
Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Thường
xuyên
|
Quy
định TTHC được ban hành đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
46.
|
Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang căn
cứ các phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh, thủ tục hành chính nội bộ và phương án phân cấp thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất sửa đổi, bổ
sung, thay thế các quy định không còn phù hợp, tổng hợp đưa vào Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh.
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ;
-
Các đơn vị thuộc Bộ.
|
Thường
xuyên, đảm bảo lộ trình tại các phương án đơn giản hóa được phê duyệt
|
Các
đề xuất được đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, chương trình công
tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
Ngân
sách nhà nước
|
47.
|
Thực hiện nghiêm việc công khai,
minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết TTHC, bảo đảm 100% các hồ sơ TTHC tiếp
nhận, giải quyết tại các cơ quan, đơn vị được theo dõi trạng thái xử lý trên
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
Các đơn vị giải quyết TTHC tại Bộ
|
Văn
phòng Bộ
|
Thường
xuyên
|
Việc
tiếp nhận, giải quyết TTHC đáp ứng yêu cầu
|
Ngân
sách nhà nước
|
48.
|
Kiện toàn Bộ phận một cửa, triển
khai Bộ nhận diện thương hiệu, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại Quyết
định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Các đơn vị giải quyết TTHC tại Bộ
|
Văn
phòng Bộ
|
Theo
Quyết định số 2097/QĐ-BTP ngày 25/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Bộ
phận một cửa được kiện toàn, Bộ nhận diện thương hiệu được triển khai thực hiện
|
Ngân
sách nhà nước
|
49.
|
Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, giải
quyết TTHC, dịch vụ công; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới
phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng quy định cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt
ra TTHC không đúng quy định hoặc để chậm, muộn nhiều lần
|
Các đơn vị giải quyết TTHC tại Bộ
|
Văn
phòng Bộ
|
Thường
xuyên
|
Việc
tiếp nhận, giải quyết TTHC, dịch vụ công đảm bảo yêu cầu
|
Ngân
sách nhà nước
|
50.
|
Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; hướng dẫn, tổ chức triển khai số
hóa đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức tham gia việc tiếp nhận, giải quyết
TTHC
|
- Các đơn vị giải quyết TTHC tại Bộ.
- Cục Công nghệ thông tin.
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Thường
xuyên theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 2097/QĐ-BTP ngày 25/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Việc
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; trả kết quả TTHC đảm bảo yêu cầu
|
Ngân
sách nhà nước
|
51.
|
Thực hiện cung cấp kết quả giải quyết
thủ tục hành chính bản điện tử bên cạnh bản giấy; không yêu cầu người cung cấp
giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa và chia sẻ theo đúng quy định.
|
Các đơn vị giải quyết TTHC tại Bộ
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Thường
xuyên theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Việc
trả kết quả giải quyết TTHC được thực hiện theo yêu cầu
|
Ngân
sách nhà nước
|
52.
|
Hoàn thành việc xây dựng quy trình nội
bộ, quy trình điện tử trong giải quyết TTHC; đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công
trực tuyến, thanh toán trực tuyến, trong đó thực hiện tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ để xây dựng hoặc hoàn
thiện dịch vụ công trực tuyến, tích hợp, cung cấp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với các TTHC hành chính thuộc phạm vi thẩm
quyền giải quyết. Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến,
không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; nghiên cứu, đề xuất cấp có
thẩm quyền giảm phí, lệ phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến; đẩy nhanh
việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực
hiện TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
|
Các đơn vị giải quyết TTHC tại Bộ
|
Văn
phòng Bộ, Cục Công nghệ thông tin
|
Thường
xuyên
|
Các
nhiệm vụ được thực hiện đảm bảo yêu cầu
|
Ngân
sách nhà nước
|
53.
|
Thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Công khai kết quả
đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC, cung
cấp dịch vụ công tại đơn vị. Cá thể hóa trách nhiệm cá nhân, tổ chức và định
kỳ hàng tháng công khai danh sách đơn vị, cá nhân chậm muộn trong giải quyết
TTHC, dịch vụ công trên Cổng Thông tin điện tử, Cổng dịch
vụ công của Bộ. 100% hồ sơ thủ tục hành chính để chậm, muộn đều phải có báo
cáo giải trình lý do với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và thực hiện xin lỗi người dân theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của
Chính phủ. Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về vướng mắc,
bất cập trong thực hiện TTHC, tránh để trường hợp phản
ánh, kiến nghị kéo dài, vượt cấp.
|
Các
đơn vị giải quyết TTHC tại Bộ
|
Văn
phòng Bộ, Cục Công nghệ thông tin
|
Thường
xuyên
|
Việc
giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công đáp ứng yêu cầu đề ra
|
Ngân
sách nhà nước
|
54.
|
Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về vướng mắc, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính,
tránh để trường hợp phản ánh, kiến nghị kéo dài, vượt cấp
|
Các đơn vị giải quyết TTHC tại Bộ
|
Văn
phòng Bộ, Cục Công nghệ thông tin
|
Thường
xuyên
|
Việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị được thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng
|
Ngân
sách nhà nước
|
55.
|
Khẩn trương triển khai xây dựng,
hoàn thiện và đưa vào vận hành Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu quốc tịch, cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, cơ sở dữ
liệu trợ giúp pháp lý, cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự; đẩy mạnh kết nối,
tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ; giải
quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; cung cấp tiện ích cho người
dân, doanh nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự; Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi
hành pháp luật; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Cục Bổ trợ tư pháp; Cục Trợ giúp pháp lý; Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia; Cục Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
- Đối
với Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu về
các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, cơ sở dữ liệu
thi hành án dân sự: 30/6/2023;
- Đối
với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử: theo tiến độ xây dựng
Cơ sở dữ liệu;
- Đối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính: theo tiến độ xây dựng
sau khi có quyết định tiếp tục xây dựng Cơ sở dữ liệu này.
|
Các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành được hoàn thiện và kết nối theo yêu cầu; các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu được kết nối, tích hợp
|
Ngân
sách nhà nước
|
56.
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc ký số,
gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử tại Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Thường
xuyên
|
Việc
ký số, gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử đảm
bảo yêu cầu
|
Ngân
sách nhà nước
|
57.
|
Đẩy nhanh tiến
độ chuẩn hóa chế độ báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
|
Văn
phòng Bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
31/5/2023
|
Các
chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp được chuẩn hóa
|
Ngân
sách nhà nước
|
58.
|
Nghiên cứu, đề xuất chỉ số phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Bộ kết hợp với tiêu chí chấm điểm các đơn vị thuộc Bộ
hàng năm trên cơ sở Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục
vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công
theo thời gian thực trên môi trường điện tử
|
Văn
phòng Bộ
|
Vụ
Thi đua - Khen thưởng; Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan
|
Theo
chương trình, kế hoạch công tác năm của Bộ
|
Chỉ
số phục vụ chỉ đạo, điều hành của Bộ được đưa vào tiêu chí chấm điểm các đơn
vị thuộc Bộ hàng năm
|
Ngân
sách nhà nước
|
59.
|
Sử dụng Bộ chỉ số phục vụ người
dân, doanh nghiệp để chỉ đạo, điều hành việc giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ
công tại đơn vị; kịp thời chấn chỉnh kỷ cương, xử lý nghiêm cán bộ vi phạm và
tăng cường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức.
|
Các
đơn vị giải quyết TTHC tại Bộ
|
Cục
Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ
|
Thường
xuyên
|
Chất
lượng giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công đảm bảo yêu cầu
|
Ngân
sách nhà nước
|
60.
|
Kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo Quyết định số 1498/QĐ-TTg ngày
11/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
Cục
Công nghệ thông tin; Tổng cục Thi hành án dân sự; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực; Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Theo
lộ trình triển khai cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin; phân công tại văn bản
số 3555/BTP-VP ngày 08/10/2021 của Bộ Tư pháp
|
Thông
tin, dữ liệu được kết nối, tích hợp, chia sẻ
|
Ngân
sách nhà nước
|
IV. Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước
|
61.
|
Xây dựng Kế hoạch biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ Tư pháp và Kế hoạch số lượng
người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa
tự bảo đảm chi thường xuyên năm 2024 của Bộ Tư pháp
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Quý
III/2023
|
Kế
hoạch của Bộ Tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
62.
|
Xây dựng Quyết định giao biên chế công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính năm 2024 của Bộ Tư pháp
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Quý
IV/2023
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
63.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tư pháp
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Bộ Nội vụ
|
Quý
III/2023
|
Quyết
định
|
Ngân
sách nhà nước
|
64.
|
Tham mưu, tổ chức thực hiện hiệu quả
Nghị định số 98/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp và các văn bản mới được ban hành về công tác tổ chức
cán bộ để kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan tư pháp bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với tình hình mới
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định
|
Ngân
sách nhà nước
|
65.
|
Xây dựng Đề án vị trí việc làm của
các đơn vị thuộc Bộ theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Sau
khi các Bộ, ngành ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm theo thẩm quyền
quy định
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định
|
Ngân
sách nhà nước
|
66.
|
Xây dựng Đề án vị trí việc làm của
Bộ Tư pháp theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Sau
khi các Bộ, ngành ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm theo thẩm quyền
quy định
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định
|
Ngân
sách nhà nước
|
V. Cải cách chế
độ công vụ
|
67.
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp năm 2023.
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Theo
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ
|
Các
lớp đào tạo, bồi dưỡng và Báo cáo kết quả
|
Ngân
sách nhà nước
|
68.
|
Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức có trình độ chuyên sâu về
pháp luật của Bộ Tư pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định; Kế hoạch
|
Ngân
sách nhà nước
|
69.
|
Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức Bộ Tư pháp theo yêu cầu khung năng lực vị trí việc làm.
Đẩy mạnh việc thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý theo kế hoạch của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp. Thực hiện định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với chức danh cán bộ trong cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ theo quy định. Thực hiện chủ trương biệt phái công chức, viên chức
trong các đơn vị thuộc Bộ để tập trung thực hiện các nhiệm vụ lớn, cấp bách của
Bộ, Ngành
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Cả
năm
|
Quyết
định, Công văn, Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
70.
|
Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng
quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, vừa
bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, vừa tạo động lực cho
công chức, viên chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần xây dựng môi
trường làm việc chuyên nghiệp, đoàn kết, văn minh
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Cả
năm
|
Quyết
định, Công văn, Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
71.
|
Thực hiện Đề án tổng thể "Tiếp
tục xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật" và Đề án
“Tiếp tục xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh
tư pháp"
|
-
Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Học
viện Tư pháp
|
Vụ Tổ
chức cán bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Cả
năm
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định; Hội nghị/Tọa đàm
|
Ngân
sách nhà nước
|
72.
|
Thực hiện rà soát, bổ sung quy hoạch
Lãnh đạo cấp Vụ, cấp phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Bộ nhiệm kỳ
2021-2026 và nhiệm kỳ 2026-2031
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
Quyết
định, Công văn, Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
73.
|
Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
Quyết
định, Công văn, Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
74.
|
Tăng cường quản lý các cơ sở đào tạo
thuộc Bộ phù hợp với định hướng phát triển đào tạo nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo cán bộ pháp luật đáp ứng nhu cầu của xã hội
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
Quyết
định, Công văn, Báo cáo
|
Ngân
sách nhà nước
|
VI. Cải cách tài
chính công
|
75.
|
Ban hành Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2023
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Quý
I
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Ngân
sách nhà nước
|
76.
|
Tổ chức điều hành, hướng dẫn thực
hiện dự toán thu, chi NSNN năm 2023 cho các đơn vị dự toán bảo đảm kịp thời
theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính; kịp thời quán triệt, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các văn bản, chế độ trong
lĩnh vực ngân sách, tài sản; Thường xuyên theo dõi, phối hợp chặt chẽ trong
thẩm định, kịp thời trình Lãnh đạo Bộ điều chỉnh, bổ sung dự toán NSNN tại
các đơn vị dự toán đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Bộ, ngành.
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định; Hội nghị/Tọa đàm
|
Ngân
sách nhà nước
|
77.
|
Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành
Quyết định công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung năm 2023 của Bộ Tư pháp
và Hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật và mức giá dự toán các tài
sản thuộc danh mục mua sắm tập trung năm 2023, Quyết định mua sắm xe ô tô
chuyên dùng năm 2023; Tiếp tục thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý
tài sản nhả nước của các đơn vị dự toán; thẩm định trình Bộ phê duyệt các dự
án mua sắm tài sản; kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản của các đơn vị dự toán
theo thẩm quyền.
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định
|
Ngân
sách nhả nước
|
78.
|
Tiếp tục tổ chức triển khai các dự
án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trong đó tập
trung vào công tác triển khai các dự án năm 2023 và hướng dẫn việc triển khai
các dự án theo kế hoạch; nâng cao tính sẵn sàng và tính khả thi để giải ngân
vốn của dự án ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2023; không để xảy ra
tình trạng sau khi giao kế hoạch vốn mới bắt đầu triển khai các công việc, đề
xuất giao vốn nhưng đến thời điểm giao vốn vẫn không hoàn thiện được thủ tục
đầu tư dự án; kiên quyết không để xảy ra tình trạng dự án được giao vốn nhưng
không giải ngân được hoặc giải ngân không hết kế hoạch vốn được giao trong
năm 2023. Xây dựng nhu cầu kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024.
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
Công
văn; Báo cáo; Quyết định; Hội nghị/Tọa đàm
|
Ngân
sách nhà nước
|
VII. Xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
|
79.
|
Thực hiện tốt việc gửi nhận văn bản
điện tử theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước.
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
-
Văn phòng Bộ
- Cục
Công nghệ thông tin
|
Cả
năm
|
|
Ngân
sách nhả nước
|
80.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025; Kế
hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định
hướng đến năm 2030.
|
- Cục
Công nghệ thông tin
- Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
|
Ngân
sách nhả nước
|
81.
|
Tập trung nguồn lực xây dựng và triển
khai hiệu quả Dự án đầu tư công về xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc bảo đảm kết nối, chia sẻ, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư. Tiếp tục nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến do Bộ, ngành Tư pháp cung cấp
lên mức toàn trình; kết nối và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ
này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch công của
Bộ
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
|
Ngân
sách nhà nước
|
82.
|
Nâng cấp, triển khai và duy trì các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; thực hiện các giải
pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin với cơ sở dữ liệu do các bộ, ngành, cơ
quan khác quản lý, đặc biệt là thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin
giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
|
Ngân
sách nhà nước
|
83.
|
Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định
149/QĐ-BTP ngày 28/01/2022 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục
vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
|
Ngân
sách nhà nước
|
84.
|
Tiếp tục triển khai triển khai dự
án Đầu tư hạ tầng Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp giai đoạn 2022- 2024
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
|
Ngân
sách nhà nước
|
85.
|
Duy trì, đảm bảo vận hành an toàn,
thông suốt Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ; Giám sát thường xuyên hệ thống,
phát hiện và xử lý sớm các vấn đề về an toàn thông tin, đảm bảo các hệ thống
công nghệ thông tin được an toàn, bảo mật; kiểm soát và ngăn chặn kịp thời
các loại mã độc máy tính nguy hiểm trong mạng máy tính Bộ Tư pháp. Cập nhật
các lỗ hổng bảo mật theo khuyến cáo của các đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin. Phối hợp với Trung tâm giám sát an ninh mạng
- Ban Cơ yếu Chính phủ tiếp tục triển khai hệ thống giám sát tấn công có chủ
đích APT cho hệ thống mạng công nghệ thông tin của Bộ;
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
|
Ngân
sách nhà nước
|
86.
|
Hoàn thiện, nâng cấp Phân hệ theo
dõi nhiệm vụ Bộ trưởng giao của Bộ để kết nối, tích hợp, chia sẻ với Hệ thống
thông tin theo dõi nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo hướng dẫn của
Văn phòng Chính phủ.
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
30/6/2023
|
Phân
hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng giao của Bộ Tư pháp được hoàn thiện, nâng cấp
theo yêu cầu
|
Ngân
sách nhà nước
|
87.
|
Đấy nhanh việc xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ và tích hợp, chia sẻ dữ liệu với
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Theo
lộ trình chung của Chính phủ
|
Hệ
thống thông tin báo cáo của Bộ Tư pháp được hoàn thiện và tích hợp, chia sẻ với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
Quyết định 2603/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2023
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2603/QĐ-BTP ngày 30/12/2022 về Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2023
932
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|