ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
31 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 244/TTr-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Thuỷ lợi tỉnh Vĩnh
Phúc (sau đây viết tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi, cấp
nước sạch nông thôn, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập và hồ chứa nước,
đê điều, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống thiên tai, Cục Thủy lợi trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; có trụ sở làm việc và kinh phí hoạt động
do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Về thủy lợi:
a) Tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều
tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản
lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc phân cấp quản lý
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt
phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi khác thuộc thẩm quyền
quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo
vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thủy
lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể của sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng phương án
phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung liên quan
đến thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thủy lợi
và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ
các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên
địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến
lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ,
giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông
thôn, thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an
toàn công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý
việc xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
tưới, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy
định;
h) Tổ chức theo dõi, giám sát,
quan trắc diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc
tổ chức thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả
nguồn nước từ các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận
hành, điều tiết nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp
nước sạch phục vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn
hán, thiếu nước, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh
báo về hạn hán, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước trong hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì xây dựng, tham mưu
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh về
cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Về đê điều, phòng, chống
thiên tai:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch phòng, chống thiên tai, kế hoạch đầu
tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân công;
tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng chống
thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng phòng, chống thiên
tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản về phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên
tai theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân; chế độ, chính sách đối với
lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra, canh gác đê; cấp phép đối với
các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi nổi liên quan đến
thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo công trình giao thông có
liên quan đến đê điều; bảo đảm an toàn, đê điều, phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và
phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống
đê điều trong quy hoạch tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa,
duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
việc đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm
tra xây dựng, triển khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều;
tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu
tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử
dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu
đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm
dân cư nông thôn và công trình;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều; xây
dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới
phạm vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông theo quy định.
3. Thực hiện nhiệm vụ khác được
cấp có thẩm quyền giao, theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Có Chi cục trưởng và các Phó
Chi cục trưởng. Số lượng Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ;
b) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
c) Phó Chi cục trưởng là người
được Chi cục trưởng phân công chỉ đạo thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công
tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, 01 Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng
ủy quyền điều hành hoạt động của Chi cục;
d) Việc đánh giá, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, thôi giữ
chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thực
hiện chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định
về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các quy định hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý công trình thủy
lợi và nước sạch nông thôn;
c) Phòng Quản lý đê điều và
Phòng chống thiên tai;
3. Đơn vị trực thuộc Chi cục: Hạt
Quản lý đê.
4. Biên chế của Chi cục do Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ trong tổng biên chế của Sở
được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Chi cục và Đề án
xác định vị trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Chi
cục trên cơ sở số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc đã được
phê duyệt theo quy định.
2. Bố trí người làm việc của
Chi cục trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc
làm theo quy định.
3. Thực hiện số lượng cấp phó của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Chi cục theo đúng quy định
hiện hành; Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị
trực thuộc Chi cục đảm bảo số biên chế tối thiểu theo quy định.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 6 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc tổ chức lại và quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy
lợi tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chi cục
trưởng Chi cục Thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|