ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2014/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu,
ngày 17 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ÁP DỤNG PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NGÀNH LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH
BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 07/2005/TT-BNV
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc
hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 13/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc
hại;
Căn cứ Thông tư số
10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 5 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;
Căn cứ Quyết định số
11/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương và Xã hội
về phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Thông tư số
36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương và Xã hội
ban hành bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Căn cứ Quyết định số
1629/BLĐTBXH-QĐ ngày 26 tháng 12 năm 1996 của Bộ Lao động - Thương và Xã hội,
về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 211/TTr-SLĐTBXH ngày 27
tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng mức
phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu như sau:
1. Phụ cấp độc hại, nguy
hiểm gồm 03 mức: 0,1; 0,2; 0,4 so với mức lương tối thiểu chung, đối với công
chức, viên chức và người lao động thuộc Ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội.
a) Mức 1, hệ số 0,1 áp
dụng đối với cán bộ, viên chức và người lao động
- Gián tiếp, phục vụ
bệnh nhân tâm thần, lao, truyền nhiễm, phong.
- Trực tiếp khám, chữa
bệnh, cai nghiện, phục hồi chức năng và phục vụ người nghiện ma túy.
- Trực tiếp phục vụ
người tàn tật, người cao tuổi.
- Trực tiếp phục vụ vệ
sinh buồng ở và giặt quần áo cho đối tượng nuôi dưỡng.
- Trực tiếp chăm sóc trẻ
em dưới 18 tháng tuổi.
- Gián tiếp khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng và phục vụ người nhiễm HIV/AIDS.
b) Mức 2, hệ số 0,2 áp
dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
- Trực tiếp khám,
chữa bệnh và phục vụ bệnh nhân mắc bệnh da liễu (giang mai, lậu, sùi
mào gà, trùng roi, nấm móc, hạ cam, ghẻ).
- Trực tiếp điều trị,
chăm sóc bệnh nhân liệt do chấn thương cột sống, xuất huyết não, viêm màng não lao,
viêm màng não mủ, viêm tủy.
- Trực tiếp khám, chữa
bệnh phục hồi chức năng và phục vụ người có các tổn thương lở loét mùi hôi,
thối (kể cả thương binh, bệnh binh, người tàn tật, người cao tuổi).
- Trực tiếp phục vụ
người liệt, trẻ em bại não, người tàn tật nặng và người cao tuổi không có khả
năng tự phục vụ.
- Người trực tiếp làm
công tác lưu trữ hồ sơ người có công với cách mạng.
- Người làm công tác
quản trang tại các nghĩa trang liệt sỹ, công việc đơn điệu ảnh hưởng đến thần
kinh tâm lý…
- Người làm công tác
tiếp nhận, kiểm tra mẫu sinh phẩm để giám định ADN.
c) Mức 4, hệ số 0,4 áp
dụng đối với cán bộ, viên chức và người lao động
- Trực tiếp khám chữa
bệnh và phục vụ người mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh tâm thần (kể cả thương
binh, bệnh binh tâm thần), bệnh truyền nhiễm.
- Trực tiếp khám, chữa
bệnh và phục vụ người nghiện ma túy trong thời gian cắt cơn, giải độc.
- Trực tiếp
tiếp nhận, an táng, khai quật, di chuyển hài cốt liệt sỹ.
2. Các đối tượng trên
được áp dụng và hưởng chế độ về bồi dưỡng hiện vật theo Thông tư số
13/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 30 tháng 5 năm 2012; chế độ trang bị bảo vệ cá
nhân theo quy định Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nguồn kinh
phí thực hiện chi từ nguồn ngân sách nhà nước và bố trí trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm của đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Giao Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tich Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|