ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2013/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 16
tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05/7/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 866/TTr-STP ngày 19/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này quy chế tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
1272/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh Phú Yên ban hành Quy chế tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về Quy định hành chính trên địa
bàn tỉnh.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
VIỆC
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
b) Quy chế này không quy định:
- Về thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ
quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên
quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân và tổ chức.
- Thủ tục xử lý vi phạm hành chính, thủ tục thanh
tra và thủ tục có nội dung bí mật nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng: các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và các tổ chức cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều 2. Nội dung phản ánh, kiến
nghị.
1. Phản ánh về hành vi: những vướng mắc cụ thể
trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh nội dung các quy định hành chính, gồm:
sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không
thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp; quy
định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
3. Kiến nghị các
phương án xử lý những phản ánh nêu trên và sáng kiến ban hành mới quy định hành
chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 3. Yêu cầu chung đối với
phản ánh, kiến nghị.
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị về các
quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân
(Không xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo).
3. Thông báo rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa
chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị.
1. Sở Tư pháp là đầu mối trực tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
- Tên cơ quan, đơn vị tiếp nhận: Phòng Kiểm soát
TTHC - Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên.
- Trụ sở: Số 68
đường Lê Duẩn, phường 7, thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
- Số điện thoại: 057 3550369; 057 6276113.
- Địa chỉ Email: [email protected]
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP, TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 5. Cách thức tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị.
Ngoài hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị bằng
văn bản (in, viết ra giấy) được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, các hình
thức phản ánh, kiến nghị khác được Sở Tư pháp tổ chức tiếp nhận như sau:
1. Phản ánh, kiến nghị trực tiếp: Cá nhân, tổ chức
trực tiếp đến Sở Tư pháp để phản ánh, kiến nghị được Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính hướng dẫn soạn thảo văn bản phản ánh, kiến nghị. Trường hợp cần thiết,
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có thể mời đại diện các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham gia để đề nghị cá nhân, tổ chức làm rõ những nội dung được phản
ánh, kiến nghị.
2. Phản ánh, kiến nghị qua số điện thoại chuyên
dùng đã được công bố công khai: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính được đặt tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính trực thuộc Sở Tư pháp như khoản 2 Điều 4. Sở Tư pháp có trách nhiệm phân
công cá nhân, đơn vị trực thường xuyên. Khi có điện thoại phản ánh, kiến nghị,
cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông
tin phản ánh, kiến nghị. Cán bộ trực điện thoại khuyến khích cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị xác nhận lại bằng văn bản và gửi về Sở Tư pháp.
3. Phản ánh, kiến nghị được gửi qua Cổng thông tin
điện tử của Sở Tư pháp: Đơn vị trực tiếp phụ trách Cổng thông tin điện tử khi
nhận được phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và
thông tin về người phản ánh, kiến nghị và chuyển cho đơn vị chuyên môn phụ
trách xử lý theo quy định.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị qua thư điện tử: Đơn
vị được phân công quản lý hòm thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Khi nhận
được đơn, thư phản ánh, kiến nghị, đơn vị có trách nhiệm in nội dung phản ánh,
kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị trình Lãnh đạo xử lý theo
quy định.
Thời gian thực hiện các nội dung công việc nêu tại
Điều này không quá 01 (một) ngày làm việc.
Điều 6. Vào sổ theo dõi và phân
loại.
Sau khi hoàn thành việc tiếp nhận nêu trên, các phản
ánh, kiến nghị phải được thể hiện bằng văn bản. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thực hiện việc vào sổ theo dõi và tiến hành phân loại hồ sơ như sau:
1. Phản ánh, kiến nghị không đáp ứng yêu cầu tại Điều
3 Quy chế này, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính liên hệ với cá nhân, tổ chức
để hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị đáp ứng yêu cầu.
2. Phản ánh, kiến nghị đáp ứng yêu cầu tại Điều 3
Quy chế này và thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm
có:
a) Phản ánh về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị,
cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh mình.
b) Phản ánh kiến nghị về nội dung quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính.
1. Xử lý phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của
cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức:
a) Sở Tư pháp tiến hành vào sổ và có văn bản chuyển
phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan, đơn vị bị phản ánh hoặc các cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý cán bộ, công chức có hành vi bị phản ánh để kiểm tra nội dung
phản ánh và xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào tính chất phức tạp
của vụ việc mà Sở Tư pháp yêu cầu các cơ quan, đơn vị bị phản ánh hoặc các cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức có hành vi bị phản ánh xử lý
và gửi kết quả về Sở Tư pháp trong thời hạn cụ thể để theo dõi, tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của
Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị tổ chức xem xét, xử lý ngay theo đúng quy trình
đã được pháp luật quy định (như căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật, nội
dung các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định công bố…), đồng thời có văn bản thông báo Sở Tư pháp biết để tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp xét thấy hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức có thể gây thiệt hại đến quyền lợi hợp
pháp của cá nhân, tổ chức; sau khi nhận được phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan tiến hành xác minh, làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị bị
phản ánh, cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị; cơ quan, đơn vị bị phản ánh
có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, bộ phận trực thuộc, cán bộ đầu mối làm công
tác kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp Sở Tư pháp để làm rõ các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính:
a) Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho cơ quan, đơn vị có chức năng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp (Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính) nghiên cứu, xem xét quy định hành chính được phản
ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau: Sự cần thiết; tính hợp lý, hợp pháp; tính
đơn giản, dễ hiểu; tính khả thi; sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành
chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp ứng các tiêu
chí quy định tại mục a, cơ quan, đơn vị tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ quy định hành
chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ quy định hành chính; ban hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
3. Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung các quy định thủ tục hành chính liên
quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này
không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính đã được các sở, ngành, xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản
ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị nhạy cảm có tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Thời gian thực hiện nội dung công việc nêu tại Điều
này tùy thuộc vào sự phức tạp của từng phản ánh, kiến nghị cụ thể.
Điều 8. Công khai kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến nghị.
1. Tùy từng trường hợp cụ thể, Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định việc công bố công khai kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua các hình thức sau:
- Đăng tải trên Wesite của tỉnh.
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có
phản ánh, kiến nghị.
3. Toàn bộ các văn bản, giấy tờ liên quan đến quá
trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 9. Sở Tư pháp.
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo Quy chế này.
2. Tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giao cho các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
3. Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình
hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Tư pháp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 10. Các cơ quan, đơn vị.
1. Tổ chức xem xét, xử lý các phản ánh, kiến nghị
theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định và theo Quy chế này.
2. Công khai tại trụ sở, cơ quan, đơn vị địa chỉ tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo
nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để cá nhân, tổ
chức trên địa bàn thực hiện việc phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
đúng trình tự, nội dung và thẩm quyền theo quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Báo cáo kết quả thực
hiện.
1. Các Sở, ban ngành định kỳ 06 tháng
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị (gửi trước ngày 05 tháng 6 và tháng 12) và báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổng hợp
báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp nhận và kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Bộ Tư pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Nguyên
tắc thực hiện.
1. Phản ánh, kiến nghị phải bảo đảm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, huy động được sự tham gia tích cực, rộng
rãi của các tổ chức, cá nhân.
2. Kịp thời phát hiện để loại bỏ, chỉnh sủa thủ tục
hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần
thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức của đối tượng tuân
thủ.
Điều 13. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức
năng và nhiệm vụ được phân công.
2. Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng dành thời lượng
phù hợp để thông tin, tuyên truyền về nội dung, tình hình thực hiện Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.