ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
: 26/2011/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 10 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số
12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 371/TTr-SNV ngày 30/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về
việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012.
Bãi bỏ Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND
ngày 28/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định tiêu chí đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai và
Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 27/8/2010 sửa đổi khoản 2 Điều 5 quy định
tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan hành chính nhà nước
ban hành kèm theo Quyết định số 54/2008/QĐ-UbND ngày 28/10/2008 của UBND tỉnh
Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 26/2001/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này Quy định về nội
dung, tiêu chí, quy trình và thẩm quyền đánh giá xếp loại hàng năm về kết quả thực
hiện nhiệm vụ, áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai (có
tài khoản và con dấu riêng), gồm:
a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng
tỉnh; các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc
UBND tỉnh; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
b) Văn phòng HĐND và UBND thành phố
Lào Cai, Văn phòng UBND các huyện; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện,
thành phố.
2. Quy định này không áp dụng để
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm đối với các cơ quan, tổ chức sau:
a) Các cơ quan, đơn vị ngành dọc
Trung ương đóng tại địa phương; các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể;
các đơn vị sự nghiệp;
b) UBND huyện, thành phố; UBND xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Mục
tiêu đánh giá
1. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ hàng năm của các cơ quan hành chính nhà nước là cơ sở để UBND tỉnh, UBND huyện,
thành phố, các sơ, ngành xác định hiệu quả việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức Bộ máy và các nguồn lực (nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất...) nhằm thực
hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành, huyện, thành phố.
2. Thực hiện việc đánh giá kết quả
công tác của các cơ quan hành chính Nhà nước nhằm thúc đẩy cơ quan, đơn vị hành
chính chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác; sắp xếp tổ chức Bộ máy,
Bố trí sử dụng biên chế hợp lý, tiết kiệm, nâng cao chất lượng, hiệu suất lao động,
hiệu quả trong sử dụng kinh phí, thực hành tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ,
công chức.
3. Việc đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ hàng năm đối với các cơ quan hành chính nhà nước là cơ sở để cơ quan,
đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
4. Kết quả xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ cơ quan, đơn vị là căn cứ để xét khen thưởng đối với cơ quan,
đơn vị và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Điều 3.
Nguyên tắc đánh giá
1. Việc đánh giá căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước và các tiêu chí đánh
giá quy định tại văn bản này.
2. Việc đánh giá phải toàn diện,
chính xác, khách quan, dân chủ, công khai minh bạch và công bằng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đăng
ký kế hoạch công tác năm của cơ quan, đơn vị và dự kiến kết quả đạt được
Nội dung đăng ký và dự kiến kết quả
đạt được:
a) Nhiệm vụ tham mưu cho Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh (hoặc Huyện ủy, UBND huyện...).
b) Kế hoạch thực hiện các đề án, dự
án, chiến lược phát triẩn của ngành.
c) Kế hoạch công tác theo chức
năng, nhiệm vụ được giáo (nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị).
d) Kế hoạch đào tào, bồi dưỡng, tuyển
dụng, sử dụng cán bộ, công chức.
đ) Kế hoạch về công tác cải cách
hành chính.
e) Kế hoạch công tác thanh tra, kiểm
tra.
(Có bảng hưởng dẫn đăng ký kế hoạch
công tác năm kèm theo - phụ lục số 01)
2. Thời gian đăng ký kế hoạch:
a) Đối với các cơ quan cấp tỉnh gửi
về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính,
Thanh tra tỉnh (cơ quan thẩm định) chậm nhất ngày 15 tháng 02 hàng năm.
b) Đối với các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành trực thuộc các sở, ban, ngành, do sở, ban, ngành quy định;
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thành phố do UBND huyện, thành phố
quy định.
Cơ quan, đơn vị nào không đăng ký
chương trình, mục tiêu, kế hoạch công tác năm đó sẽ không xếp loại.
3. Thẩm định kế hoạch công tác:
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở
Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thẩm định việc
đăng ký các mục tiêu và các chỉ số đầu ra do các cơ quan, đơn vị đặt ra. Cơ
quan thẩm định có thể kiến nghị với cơ quan đăng ký kế hoạch xem xét điều chỉnh
bổ sung những nội dung còn thiệu, những nội dung chưa phù hợp, các chỉ số đầu
ra khó đo lường về các nội dung thuộc thẩm quyền giám sát.
Điều 5. Quy định
về nội dung đánh giá, phương pháp chấm điểm.
1. Nội dung đánh giá:
a) Thực hiện đăng ký kế hoạch công
tác.
b) Đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch công tác năm theo các chỉ số đã đăng ký.
- Kết quả tham mưu cho tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh (Huyện ủy, UBND huyện...)
- Kết quả thực hiện các đề án, dự
án, chiến lược phát triển của ngành.
- Kết quả thực hiện các mục tiêu nhiệm
vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giáo.
- Kết quả thực hiện kế hoạch đào
tào, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức.
- Kết quả thực hiện kế hoạch về
công tác cải cách hành chính.
- Kết quả thực hiện kế hoạch công
tác thanh tra, kiểm tra.
- Kết quả thực hiện các báo cáo tuần,
tháng, quý, 6 tháng, năm theo quy định.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
sinh do Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (hoặc Huyện ủy, UBND huyện: Đối với cấp huyện),
các Bộ, ngành Trung ương giáo (cấp trên trực tiếp giáo).
c) Đánh giá kết quả hoạt động nội
bộ cơ quan, gồm:
- Kết quả quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức: Việc đánh giá phân xếp loại cán bộ, công chức cuối năm; việc thực hiện
đầy đủ, đúng các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của cơ quan, đơn
vị theo quy định.
- Công tác quản lý tài chính tài sản:
Việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng tài sản nhà nước;
thực hiện thu chi tài chính, hồ sơ sổ sách; hiệu quả quản lý tài chính, tiết kiệm
chi hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Công tác Thi đua - Khen thưởng:
Việc triển khai kế hoạch công tác thi đua; và việc tổ chức đánh giá bình xét
thi đua - khen thưởng trong cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan.
Thực hiện các quy định về nếp sống
văn hóa công sở.
- Đảm bảo an ninh trật tự trong cơ
quan và hoàn thành nhiệm vụ quân sự - quốc phòng.
d. Đánh giá hoạt động của các tổ
chức Đảng, Đoàn Thành niên, Công đoàn, Chữ thập đỏ.
2. Phương pháp chấm điểm:
a) Việc đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành bằng phương pháp chấm
điểm từng nội dung theo bảng tiêu chí với thang điểm: 100 điểm.
(Có bảng tiêu chí đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và hướng dẫn chấm điểm kèm theo - Phụ lục số 02)
b) Điểm thưởng: Ngoài tổng số điểm
trong bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này, các cơ quan, đơn vị có thể được điểm thưởng đối với các nhiệm vụ phát
sinh, điểm thưởng trong hiệu quả công tác quản lý tài chính. Những điểm thưởng
này không tính vào tổng điểm để phân xếp loại, chỉ dùng để tính điểm điều kiện
khi bình xét dành hiệu tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 6. Quy định
về phân xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Việc xếp loại mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính được chia thành 4 loại, gồm: Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, hoàn thành tổt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành
nhiệm vụ. Trên cơ sở phân xếp loại sẽ bình bầu đơn vị tiêu biểu xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ (cấp tỉnh từ 3 - 5 đơn vị; cấp huyện từ 2 - 3 đơn vị).
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Các cơ quan, đơn vị xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đảm bảo các điều
kiện sau:
a) Có tổng số điểm theo bảng tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đạt từ 95 điểm trở lên, trong đó riêng
các nhiệm vụ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Mục II của Bảng tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải đạt tổng số 50 điểm.
b) Không có cán bộ, công chức của
cơ quan, đơn vị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hoàn thành tổt nhiệm vụ: Các cơ
quan, đơn vị xếp loại hoàn thành tổt nhiệm vụ khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có tổng số điểm theo bảng tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đạt từ 85 điểm đến dưới 95 điểm, trong
đó riêng các nhiệm vụ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Mục II của Bảng
tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải đạt tổng số điểm trên 45 điểm.
b) Không có một trong các nhiệm vụ
trong tâm của đơn vị quy định tại Khoản 1, 2 Mục II của Bảng tiêu chí không
hoàn thành.
c) Không có cán bộ, công chức của
cơ quan, đơn vị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
3. Hoàn thành nhiệm vụ: Các cơ
quan, đơn vị xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trong các trường hợp sau:
a) Có tổng số điểm theo Bảng tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đạt từ 65 điểm đến dưới 85 điểm, trong
đó riêng các nhiệm vụ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Mục II của Bảng
tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải đạt tổng số điểm trên 40 điểm.
b) Có tổng số điểm theo bảng tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đạt trên 85 điểm nhưng có một trong các
nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị quy định tại Khoản 1, 2 Mục II Bảng tiêu chí
không hoàn thành.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ: Các
cơ quan, đơn vị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Có tổng số điểm theo Bảng tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đạt dưới 65 điểm hoặc các nhiệm vụ quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Mục II của Bảng tiêu chí đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ đạt tổng số điểm dưới 40 điểm.
b) Không đăng ký chương trình mục
tiêu kế hoạch công tác năm của cơ quan, đơn vị.
c) Không nộp hồ sơ đề nghị đánh
giá xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ năm của cơ quan, đơn vị.
5. Đơn vị tiêu biểu xuất sắc: Các
cơ quan, đơn vị được bình bầu danh hiệu tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Cơ quan, đơn vị được xếp loại
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Cơ quan, đơn vị có điểm ưu tiên
ngoài tổng số điểm trong bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ (điểm
thưởng đối với các nhiệm vụ phát sinh, điểm thưởng trong hiệu quả công tác quản
lý tài chính).
c) Không có tiêu chí nào bị trừ
còn 0 điểm, hoặc không được chấm điểm.
Điều 7. Quy
trình đánh giá xếp loại
1. Tự đánh giá của các cơ quan,
đơn vị
- Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm
vụ của năm, các cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng của đơn vị để đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ, tiến hành tự chấm điểm theo các nội dung đánh giá và xếp
loại kết quả hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 5 và Điều 6 quy định này.
- Khi hoàn thành việc tự đánh giá
xếp loại, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ gửi về các cơ quan thẩm định để tổng
hợp trình Hội đồng đánh giá xếp loại.
2. Đánh giá của cơ quan thẩm định:
Sở Nội vụ chủ trì, tổ chức họp thẩm
định kết quả tự đánh giá của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh; các cơ
quan thẩm định đưa ra ý kiến đánh giá về mức độ đạt được các mục tiêu của các
cơ quan hành chính đã đăng ký đồng thời cho điểm về mức độ đạt được vào các bảng
điểm của cơ quan được đánh giá. Sở Nội vụ tổng hợp trình Hội đồng tỉnh xem xét
quyết định. Việc cộng điểm, hoặc trừ điểm phải được nêu lý do, lý giải rõ ràng,
ý kiến này được chấp thuận sẽ được nêu trong quyết định xếp loại kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
3. Đánh giá của
Hội đồng: Hội đồng đánh giá, xếp loại trên cơ sở hồ sơ đề nghị đánh giá xếp loại
của cơ quan, đơn vị, ý kiến của Tổ thẩm định và đề xuất của cơ quan thường trực
để xem xét xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan
thẩm định:
a) Sở Nội vụ là cơ quan thường trực
của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh (đối với cấp huyện: Cơ quan thường trực là Phòng
Nội vụ): Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ (nhiệm vụ thường xuyên), đảm
bảo các cơ quan thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; công tác cải
cách hành chính; việc quản lý sử dụng cán bộ, công chức; việc thực hiện quy chế
dân chủ của các cơ quan, đơn vị; việc thực hiện các quy định về nếp sống văn
hóa công sở; công tác thi đua - khen thưởng; Thường trực Hội đồng đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch & Đầu tư (Phòng
Tài chính - Kế hoạch đối với cấp huyện) đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, đề án, dự án, các chương trình mục
tiêu.
c) Sở Tài chính (Phòng Tài chính –
Kế hoạch đối với cấp huyện ) đánh giá việc quản lý, sử dụng tài chính, cơ sở vật
chất trang thiết bị.
d) Văn phòng UBND tỉnh đánh giá việc
tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (đối với cấp huyện là Văn phòng UBND cấp
huyện tham mưu cho Huyện ủy, Thành ủy; HĐND thành phố; UBND huyện, thành phố);
thực hiện chương trình công tác, công tác chỉ đạo điều hành của UBND; theo dõi
việc thực hiện các nhiệm vụ phát sinh; việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính; chế độ báo cáo; theo dõi đơn thư vượt cấp.
đ) Thanh tra tỉnh đánh giá việc thực
hiện chương trình kế hoạch thanh tra; việc giải quyết đơn thư khiếu nại; phòng
chống tham nhũng.
Các cơ quan thẩm định có trách nhiệm
cử cán bộ tham gia Tổ thẩm định giúp việc Hội đồng đánh giá (cấp tỉnh do Sở Nội
vụ tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định thành lập).
Tổ thẩm định giúp việc Hội đồng
đánh giá cấp tỉnh thực hiện việc tổng hợp, thẩm định, lập hồ sơ trình Hội đồng
cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01 của năm liền kế với năm các cơ quan đề nghị
đánh giá xếp loại (đối với cấp huyện do UBND huyện quy định). Trong quá trình
thẩm định, ngoài việc đối chiếu hồ sơ, tài liệu với kết quả tự chấm điểm của
các cơ quan, đơn vị, tổ thẩm định tổ chức khảo sát, kiểm tra trực tiếp tại một
số cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Hồ sơ
đánh giá, xếp loại
1. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị xét công nhận kết
quả của đơn vị.
b) Bảng tự chấm điểm của cơ quan,
đơn vị theo các tiêu chí tài Khoản 2 Điều 5 và tự xếp loại mức độ hoàn thành
nhiệm vụ theo Điều 6 Quy định này.
c) Bản báo cáo kết quả công tác
năm (nêu rõ lý do những điểm không đạt); bảng tổng hợp kết quả phần xếp loại
cán bộ, công chức; bảng tổng hợp kết quả phần xếp loại các đơn vị trực thuộc.
d) Ngoài ra cần gửi kèm theo danh
mục các tài liệu kiểm chứng (ghi rõ số, trích yếu, ngày, tháng, năm ban hành)
theo từng nội dung chấm điểm của cơ quan, đơn vị, gồm: Các báo cáo, tài liệu, sản
phẩm chứng minh chỉ số kết quả đạt được, Quy chế hoạt động, quy chế chi tiêu nội
bộ...
Thiếu một trong những tài liệu kiểm
chứng nào thì nội dung đó coi như không thực hiện và không được chấm điểm.
2. Thời gian nộp hồ sơ:
Chậm nhất ngày 15 tháng 01 của năm
liền kề với năm các cơ quan đề nghị đánh giá xếp loại. Cơ quan nào nợp muộn
(tính đến ngày Tổ thẩm định họp) sã bị trừ điểm.
- Đối với các cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND tỉnh gửi 01 bộ về Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh để thẩm định trình Hội đồng cấp tỉnh đánh
giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Đối với các cơ quan hành chính
trực thuộc sở, ngành gửi 01 bộ về Văn phòng sở, ngành (hoặc Phòng Tổ chức -
Hành chính) để tổng hợp và trình Hội đồng cấp sở, ngành đánh giá xếp loại.
- Đối với các cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND huyện, thành phố gửi 01 Bộ về Phòng Nội vụ, Phòng Kế hoạch -
Tài chính để tổng hợp, trình Hội đồng đánh giá xếp loại.
(Thời gian gửi báo cáo tự xếp loại
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc của sở, ngành; UBND huyện, thành phố do sở,
ngành và UBND huyện, thành phố quy định).
Điều 9. Thẩm
quyền công nhận kết quả
1. UBND tỉnh công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ các đơn vị trực
thuộc theo nội dung, tiêu chí tại quy định này.
Điều 10. Hội
đồng đánh giá, xếp loại
1. Thành phần Hội đồng đánh giá gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND
(đối với cấp tỉnh, cấp huyện); Giám đốc sở, ngành (đối với cấp sở, ngành);
- Phó Chủ tịch Thường trực: Đối với
cấp tỉnh là Giám đốc Sở Nội vụ; cấp huyện, thành phố là Trưởng Phòng Nội vụ; cấp
sở, ngành là Phó Giám đốc;
- Các ủy viên Hội đồng: Đối với cấp
tỉnh gồm các thành viên UBND tỉnh, lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh;
cấp sở, ngành gồm: Chánh Văn phòng (Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính), lãnh đạo
các phòng, ban chuyên môn, đại diện Công đoàn, Đoàn Thanh niên; cấp huyện, do cấp
huyện tự quyết định.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước trực
thuộc các sở, ngành (cấp huyện là các phòng, ban chuyên môn) thành lập Hội đồng
tự đánh giá xếp loại và gửi hồ sơ tự đánh giá về cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp. Thời gian tự đánh giá và nộp hồ sơ đề nghị xếp loại do cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp quy định. Thành phần Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị;
- Phó Chủ tịch: Một cấp phó của
đơn vị;
- Các ủy viên: Trưởng các bộ phận
của đơn vị; đại diện Công đoàn, Đoàn Thanh niên.
3. Việc thành lập Hội đồng đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan của cấp nào do cấp đó quyết định
thành lập.
Điều 11. Chế
độ thông tin báo cáo và kiểm tra, giám sát
1. Hàng năm các cơ quan, đơn vị gửi
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm kèm theo hồ sơ tự đánh giá gửi
về cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
2. Hội đồng đánh giá các cấp, các
cơ quan thẩm định và Tổ thẩm định có trách nhiệm thực hiện việc giám sat, đánh
giá, kiểm tra kết quả thực hiện những quy định của văn bản này và việc thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Đồng thời
có biện pháp giải quyết tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với các tổ chức,
cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của các cơ quan thẩm
định:
a) Các cơ quan thẩm định có trách
nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định; tổ chức giám sát, đánh giá theo
thẩm quyền. Đề xuất với Hội đồng đánh giá các biện pháp nâng cao chất lượng
đánh giá để hệ thống đánh giá đảm bảo sự khách quan và tính chính xác trong
đánh giá.
b) Sở Nội vụ tổng hợp kết quả đánh
giá xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị làm
căn cứ xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị. Không xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân lãnh đạo
các đơn vị không đánh giá xếp loại hoặc có kết quả đánh giá không hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy định này; hàng
năm tổ chức triển khai việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính trực thuộc ngành, địa phương quản lý theo quy định tại văn bản này;
tổ chức tổng kết và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.
b) Nhiệm vụ cụ thể của các cơ
quan, đơn vị thuộc các sở, ban, ngành, các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện,
thành phố do các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố giao.
c) Trong quá trình thực hiện có vấn
đề gì vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp xem xét, sửa đổi bổ sung
cho phù hợp./.