ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
26/2009/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 21 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LĨNH VỰC, TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT
HỒ SƠ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ, ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 224/TTr-SNV ngày 18
tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lĩnh vực, trình tự tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho:
1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện Quy định tại UBND các xã, phường, thị trấn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- Đoàn Đại biểu QH Tỉnh (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c); (đã ký)
- UBMTTQVN tỉnh, các Ban XD Đảng của TU;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT huyện ủy, thành ủy, thị xã;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 4;
- UBMTTQVN các huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh;
- Các phòng thuộc VP.UBND tỉnh, TT TTCB tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Đắk Lắk;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
VỀ LĨNH VỰC, TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26 /2009 /QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm
2009 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định:
1. Các lĩnh vực, công việc giải
quyết theo cơ chế một cửa tại UBND xã, phường, thị trấn và trách nhiệm của bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá
nhân theo cơ chế một cửa tại UBND xã, phường, thị trấn.
2. Quy trình tiếp nhận, lưu chuyển
hồ sơ, mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước có liên
quan trong quá trình xử lý, giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân tại điểm 1,
điều 1 quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Quy định này
bao gồm:
UBND các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ chế một cửa tại UBND
xã, phường, thị trấn là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân
bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc
trách nhiệm, thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn từ hướng dẫn, tiếp nhận
giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã, phường, thị trấn.
2. Phí là khoản tiền theo
quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ.
3. Lệ phí là khoản tiền
theo quy định của pháp luật tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước
hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước.
Điều 4.
Nguyên tắc chung khi thực hiện cơ chế một cửa tại UBND xã, phường, thị trấn
1. Thủ tục hành chính rõ ràng,
đơn giản và đúng pháp luật.
2. Niêm yết công khai các thủ tục
hành chính, mức thu phí, lệ phí, biểu mẫu hồ sơ và thời gian giải quyết công việc
của từng loại hồ sơ.
3. Hướng dẫn thủ tục cụ thể, chi
tiết, đúng và đầy đủ theo nguyên tắc hướng dẫn một lần bằng phiếu hướng dẫn. Sử
dụng giấy biên nhận khi tiếp nhận hồ sơ, có ghi cụ thể ngày hẹn trả kết quả giải
quyết hồ sơ.
4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND xã, phường,
thị trấn.
5. Bảo đảm giải quyết công việc
nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
6. Đảm bảo quan hệ phối hợp để
giải quyết hồ sơ thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức UBND xã, phường, thị
trấn và các cơ quan liên quan.
7. Chất lượng giải quyết công việc,
tinh thần phục vụ, phong cách giao tiếp là yêu cầu cao nhất đối với cán bộ,
công chức nói chung và với cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nói riêng; là thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
8. UBND xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm hướng dẫn kê khai và cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn, mẫu giấy tờ
giao dịch của các công việc được quy định tại bản Quy định này cho tổ chức, cá
nhân.
9. Trong giờ hành chính, công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận phải đeo thẻ công chức, ghi đầy đủ họ tên và chức
danh để công dân, tổ chức được biết.
Điều 5. Hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
giải quyết hồ sơ thuộc các lĩnh vực quy định tại Quy định này đến nộp hồ sơ trực
tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận) để được giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn. Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm giải
thích, hướng dẫn thủ tục cho tổ chức, cá nhân và trả kết quả cho tổ chức, cá
nhân đúng ngày hẹn ghi trong giấy biên nhận.
2. Những hồ sơ thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND xã, phường, thị trấn nhưng không được quy định tại Quy định
này thì Bộ phận tiếp nhận hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ các công chức hoặc
bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc UBND xã, phường, thị trấn giải quyết theo
quy định hiện hành.
3. Những hồ sơ không được quy định
tại Quy định này và không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, phường, thị
trấn thì Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để công dân, tổ chức
liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Bộ phận tiếp nhận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả trong giờ hành chính, cụ thể như sau:
- Sáng từ 7 giờ 30 phút đến 11
giờ 00 phút.
- Chiều từ 13 giờ 30 phút đến 16
giờ 30 phút.
Thời gian hành chính còn lại
trong ngày công chức Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm sắp xếp hồ sơ, kiểm kê
phí và lệ phí đã thu nộp cho thủ quỹ UBND xã, phường, thị trấn theo đúng chế độ
quản lý tài chính.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ đối
với những công việc được quy định trong bản Quy định này là ngày làm việc
(không tính ngày nghỉ hàng tuần, lễ, tết) được tính kể từ ngày bộ phận tiếp nhận
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Khuyến khích các đơn vị, cá nhân cải tiến lề lối làm việc
hoặc cải tiến quy trình xử lý hồ sơ hợp lý nhằm rút ngắn hơn thời gian giải quyết
hồ sơ theo mức thời gian quy định.
6. UBND xã, phường, thị trấn,
Phòng chuyên môn các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan không được
đặt thêm các thủ tục hành chính khác với quy định của pháp luật, không được sử
dụng thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính làm điều kiện để vận động thu các
loại phí, lệ phí ngoài quy định hoặc thực hiện các giao dịch khác; không được
yêu cầu Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn xác nhận vào hồ sơ của cá nhân trước
khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công việc.
7. Một số thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Đất đai, Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định trong Quy định
này nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cấp hành chính (giải quyết theo
cơ chế một cửa liên thông) thì Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo đúng quy
trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. Quy
trình tiếp nhận và cơ chế phối hợp giải quyết giữa các cơ quan để trả kết quả
cho tổ chức, công dân được quy định riêng theo cơ chế một cửa liên thông.
Chương II
CÁC LĨNH VỰC, CÔNG VIỆC
GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Mục 1. LĨNH VỰC
HỘ TỊCH
Điều 6. Đăng
ký khai sinh
1. Khai sinh cho trẻ em mới sinh
ra.
2. Khai sinh cho trẻ em bị bỏ
rơi.
3. Khai sinh quá hạn.
4. Đăng ký lại việc sinh.
Điều 7. Đăng
ký kết hôn
1. Đăng ký kết hôn.
2. Đăng ký lại việc kết hôn.
3. Xác nhận tình trạng hôn nhân.
Điều 8. Đăng
ký việc nuôi con nuôi
1. Đăng ký việc nhận con nuôi.
2. Đăng ký lại việc nuôi con
nuôi.
Điều 9. Đăng
ký khai tử
1. Đăng ký khai tử.
a) Đăng ký khai tử;
b) Đăng ký khai tử cho người bị
tòa án tuyên bố là đã chết.
2. Khai tử quá hạn.
3. Đăng ký lại việc tử.
Điều 10. Đăng
ký việc giám hộ
Đăng ký việc giám hộ.
Đăng ký chấm dứt việc giám hộ.
Điều 11 .
Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Điều 12. Cấp
các bản sao giấy tờ hộ tịch từ Sổ hộ tịch
1. Cấp bản sao giấy khai sinh.
2. Cấp bản sao giấy chứng tử.
3. Cấp bản sao giấy kết hôn.
Điều 13.
Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi
trường hợp, không phân biệt độ tuổi; điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và
các giấy tờ hộ tịch khác.
1. Đăng ký thay đổi, cải chính hộ
tịch, bổ sung hộ tịch (trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh).
2. Điều chỉnh nội dung trong sổ
hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác (không phải sổ đăng ký khai sinh và bản
chính giấy khai sinh).
Mục 2. LĨNH VỰC
CHỨNG THỰC
Điều 14.
Các thủ tục hành chính
1. Chứng thực bản sao từ bản
chính.
2. Chứng thực chữ ký cá nhân.
3. Chứng thực di chúc.
4. Chứng thực hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (không phải là nhà ở).
5. Chứng thực hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất.
6. Chứng thực hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
7. Chứng thực hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
8. Chứng thực hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
9. Chứng thực hợp đồng góp vốn bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
10. Chứng thực hợp đồng ủy quyền.
11. Chứng thực văn bản nhận tài
sản thừa kế.
12. Thủ tục chứng thực văn bản từ
chối nhận di sản.
Mục 3. LĨNH VỰC
ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG
Điều 15.
Các công việc thuộc lĩnh vực đất đai
1. Xác nhận đơn đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất .
2. Xác nhận việc cấp lại, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử đụng đất.
3. Xác nhận hồ sơ chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp.
4. Xác nhận đơn xin chuyển đổi mục
đích sử dụng đất sang đất để xây dựng đối với trường hợp phải xin phép .
5. Xác nhận hồ sơ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
6. Xác nhận việc cấp lại, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử đụng đất.
7. Xác nhận đơn xin chỉnh lý biến
động đất đai .
8. Xác nhận đơn xin điều chỉnh
diện tích đất ở.
9. Xác nhận vào hợp đồng cho
thuê quyền sử dụng đất.
10. Xác nhận nhà và đất ở hợp
pháp .
11. Xác nhận đất không có tranh
chấp, không vi phạm quy hoạch .
12. Xác nhận đơn xin cấp đất ở .
13. Xác nhận thay đổi về các vấn
đề địa chính.
14. Xác nhận vào đơn tách thửa
hoặc hợp thửa đất; Xác nhận vào biên bản xác định ranh giới thửa đất.
Điều 16.
Các công việc thuộc lĩnh vực xây dựng
1. Giải quyết việc xin sửa chữa
nhà (giữ nguyên hiện trạng).
2. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ nông thôn đã có quy hoạch.
2. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
nhà ở tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt.
4. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở
tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt.
5. Gia hạn giấy phép xây dựng.
6. Xác nhận hồ sơ xin phép xây dựng,
cải tạo nhà.
7. Lập dự toán xây dựng, sửa chữa
các công trình nhỏ có vốn đầu tư từ nguồn ngân sách xã.
8. Hòa giải, giải quyết tranh chấp
đối với các hoạt động xây dựng.
9. Xác nhận tình trạng nhà, đất.
Mục 4. LĨNH VỰC
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 17.
Chính sách thương binh liệt sỹ và người có công
1. Xác nhận đơn đề nghị cấp lại
thẻ thương binh, bệnh binh, giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ.
2. Xác nhận giấy bảo lãnh xin di
chuyển nơi nhận chế độ ưu đãi Người có công.
3. Xác nhận hồ sơ hưởng chế độ Bảo
hiểm y tế đối với người có công với cách mạng.
4. Xác nhận hồ sơ hưởng chế độ
trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc.
5. Xác nhận hồ sơ đề nghị giải
quyết chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 về thực
hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công
tác trong quân đội đã phục viên xuất ngũ về địa phương.
6. Xác nhận người có công hưởng chế
độ miễn, giảm thuế nhà đất.
7. Xác nhận cho đối tượng chính
sách để miễn, giảm về thu tiền sử dụng đất.
8. Xác nhận đối tượng thương
binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh.
9. Xác nhận hồ sơ giải quyết chế
độ đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày.
10. Hồ sơ giải quyết chế độ cho
người trực tiếp tham gia hoạt động kháng chiến chống Mỹ và con đẻ của họ bị hậu
quả chất độc hoá học.
11. Xác nhận hồ sơ giải quyết chế
độ đối với thân nhân người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù đày, người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc chết trước ngày
01/01/1995.
12. Xác nhận đơn đề nghị chứng
nhận thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ lão thành cách mạng, người hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù đày.
13. Giải quyết mai táng phí, trợ
cấp một lần đối với người có công cách mạng.
14. Xác nhận thân nhân liệt sỹ
người có công.
15. Xác nhận đơn đề nghị đổi thẻ
thương binh.
16. Xác nhận hồ sơ thân nhân liệt
sỹ đi thăm viếng hoặc di dời hài cốt liệt sỹ.
Điều 18. Bảo
trợ xã hội và các lĩnh vực khác
1. Cấp tiền hỗ trợ sửa chữa nhà ở
cho đối tượng chính sách gặp khó khăn về nhà ở từ nguồn Quỹ đền ơn đáp nghĩa của
xã.
2. Đề nghị cứu trợ đột xuất.
3. Xác nhận diện khó khăn, đói
nghèo, tai nạn, bệnh tật .
4. Xác nhận hộ nghèo.
5. Xác nhận hồ sơ vay vốn quỹ quốc
gia hỗ trợ việc làm .
6. Xác nhận chính sách ưu đãi học
sinh là người tàn tật, mồ côi, người dân tộc thiểu số được hưởng chính sách hỗ
trợ thực hiện phổ cập giáo dục hoặc học nghề.
7. Xác nhận hồ sơ trợ cấp thường
xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội.
8. Xác nhận hồ sơ, thân nhân bảo
lãnh người sau cai nghiện.
Mục 5. PHÍ, LỆ
PHÍ
Điều 19. Chế
độ thu nộp phí, lệ phí
1. Các thủ tục hành chính có thu
phí, lệ phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục hành chính có thu
phí, lệ phí thì chế độ thu, nộp, quản lý, mức thu và sử dụng các khoản phí, lệ
phí được thực hiện theo các quy định hiện hành của các cơ quan Trung ương và
quy định của HĐND, UBND tỉnh.
3. Bộ phận tiếp nhận giao trả kết
quả cho công dân, tổ chức khi công dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính,
phí, lệ phí (nếu có).
Chương III
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
Mục 1. QUY
TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 20. Tiếp
nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm xem xét yêu cầu của tổ chức, cá nhân;
kiểm tra cụ thể thủ tục hồ sơ theo quy định.
1. Hồ sơ hợp lệ (đúng nội dung,
đầy đủ thủ tục và thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, phường, thị trấn)
thì tiếp nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ghi rõ ngày trả kết quả đối với
loại hồ sơ có hẹn thời gian cho người nộp, những trường hợp giải quyết trong
ngày thì không cần ghi giấy biên nhận hồ sơ; cập nhật thông tin hồ sơ vào sổ
theo dõi hồ sơ. Đối với UBND xã, phường, thị trấn có sử dụng phần mềm quản lý hồ
sơ thì cập nhật vào máy và in giấy biên nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định
thì hướng dẫn cụ thể bằng phiếu hướng dẫn theo mẫu để người nộp hồ sơ bổ sung,
hoàn chỉnh; việc hướng dẫn được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ, đúng
quy định.
Điều 21.
Chuyển hồ sơ
1. Bộ phận tiếp nhận chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với công chức, bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã, phường,
thị trấn để giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
a) Căn cứ tính chất, nội dung
công việc, Bộ phận tiếp nhận chuyển ngay hồ sơ đến công chức chuyên môn có liên
quan để giải quyết.
b) Công chức chuyên môn xem xét,
xử lý, trình lãnh đạo trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền, chuyển trả kết quả
về Bộ phận tiếp nhận
2. Thời gian công chức chuyên
môn tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ với Bộ phận tiếp nhận phải được
thể hiện trong sổ theo dõi giải quyết hồ sơ của công chức chuyên môn.
3. Hồ sơ tiếp nhận sau 16 giờ
hàng ngày thì Bộ phận tiếp nhận chuyển hồ sơ cho công chức chuyên môn vào đầu
giờ làm việc của buổi sáng ngày hôm sau.
Điều 22. Xử
lý, giải quyết hồ sơ
1. Hồ sơ sau khi thẩm định, xử
lý công chức chuyên môn trình lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn ký và trả kết
quả giải quyết hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận.
a) Đối với những hồ sơ theo quy
định giải quyết trong ngày làm việc, không ghi giấy biên nhận thì công chức
chuyên môn, các phòng chuyên môn hoặc các cơ quan có liên quan tiếp nhận, giải
quyết ngay theo thẩm quyền được phân cấp.
b) Đối với những hồ sơ có ghi giấy
biên nhận thì Bộ phận tiếp nhận chủ trì phối hợp với công chức chuyên môn, các
bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã, phường, thị trấn để giải quyết hồ sơ theo thẩm
quyền được phân cấp, đảm bảo việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức
theo đúng thời gian đã ghi trong giấy biên nhận.
2. Nếu việc giải quyết hồ sơ của
công dân, tổ chức có liên quan đến nhiều bộ phận thì công chức chuyên môn chịu
trách nhiệm chính phải trực tiếp liên hệ với các bộ phận khác để giải quyết và
hoàn thành các thủ tục cần thiết.
3. Những hồ sơ cần xác minh, kiểm
tra thực tế trước khi xử lý thì công chức chuyên môn báo cáo lãnh đạo UBND xã,
phường, thị trấn đề nghị tiến hành xác minh, kiểm tra. Quá trình xác minh, kiểm
tra phải được lập biên bản, ghi rõ thành phần tham gia, thời gian, nội dung và
kết quả xác minh, kiểm tra. Biên bản được lưu trữ theo quy định.
Điều 23. Thẩm
quyền ký giải quyết hồ sơ
Thực hiện theo quy định của pháp
luật, theo Quy chế làm việc của UBND xã, phường, thị trấn hoặc theo sự phân
công của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 24. Trả
kết quả giải quyết hồ sơ
1. Sau khi nhận kết quả giải quyết
hồ sơ do công chức chuyên môn, bộ phận chuyên môn có liên quan chuyển đến, Bộ
phận tiếp nhận trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian đã hẹn; thu
phí, lệ phí (nếu có) và cập nhật vào sổ theo dõi hồ sơ.
2. Khi trả kết quả giải quyết hồ
sơ, Bộ phận tiếp nhận hướng dẫn tổ chức, cá nhân ghi ngày nhận kết quả và ký nhận
vào sổ theo dõi hồ sơ.
3. Trường hợp đến ngày hẹn nhưng
hồ sơ vẫn chưa được xử lý xong , Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm thông báo lý
do trễ hẹn, xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
a) Nguyên nhận chậm trễ thời
gian từ công chức chuyên môn thì công chức chuyên môn phải có văn bản (hoặc trực
tiếp) giải thích nguyên nhân và xin lỗi tổ chức, cá nhân.
b) Nguyên nhân chậm trễ thời
gian từ lãnh đạo
- Đối với những công việc thuộc
trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của UBND xã, phường, thị trấn theo quy định,
nếu chậm trễ thì Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp xin lỗi và giải
thích với tổ chức, cá nhân.
- Đối với những công việc thuộc
thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan hành chính mà công việc bị ách tắc tại
cơ quan, đơn vị nào thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm xin lỗi và
giải thích với tổ chức, cá nhân.
4. Đối với những hồ sơ không đủ
điều kiện giải quyết thì trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi có kết luận không
giải quyết, công chức chuyên môn, phòng chức năng hoặc các cơ quan liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Bộ phận tiếp nhận liên hệ tổ chức, cá nhân để trả lại
hồ sơ và thông báo lý do bằng văn bản.
Mục 2. QUY
ĐỊNH VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 25. Hồ
sơ phức tạp về thủ tục hoặc có vướng mắc
1. Cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận trực
tiếp trao đổi với công chức chuyên môn, bộ phận chuyên môn của UBND xã, phường,
thị trấn; bộ phận chuyên môn của các cơ quan có liên quan để thống nhất trước
khi nhận hồ sơ.
2. Đối với loại hồ sơ mà theo
quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân phải trực tiếp gặp công chức chuyên
môn để xử lý thì Bộ phận tiếp nhận bố trí cho tổ chức, cá nhân trực tiếp trao đổi
với công chức chuyên môn tại phòng tiếp nhận để được xử lý.
Điều 26.
Bàn giao hồ sơ
1. Khi bàn giao hồ sơ, nếu công
chức chuyên môn kiểm tra phát hiện hồ sơ không đúng theo thủ tục đã được quy định
thì công chức chuyên môn trả hồ sơ lại cho Bộ phận tiếp nhận để bổ sung hồ sơ.
2. Bộ phận tiếp nhận có trách
nhiệm trực tiếp xin lỗi và đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.
3. Nếu công chức tiếp nhận hồ sơ
không đúng quy định từ hai lần trở lên hoặc không làm tốt nhiệm vụ thì Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn xem xét xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ sai phạm, cần
thiết thì thay đổi vị trí công tác khác.
Điều 27. Xử
lý hồ sơ
Trong quá trình giải quyết, trường
hợp hồ sơ có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của công chức chuyên môn
khác, các phòng chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố hoặc cơ quan
cấp trên có liên quan.
1. Công chức trực tiếp giải quyết
hồ sơ chủ động phối hợp với công chức, phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan cấp trên có liên quan cùng xử lý hồ sơ.
2. Công chức chuyên môn, các
phòng chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan cấp
trên liên quan có trách nhiệm phối hợp xử lý hồ sơ khi có yêu cầu phối hợp.
Điều 28. Lấy
ý kiến các bên tham gia
Đối với hồ sơ theo quy định phải
lấy ý kiến của các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố hoặc của
các cơ quan có liên quan trước khi giải quyết thì UBND xã, phường, thị trấn gửi
văn bản lấy ý kiến. Thời gian đề nghị các cơ quan tham gia ý kiến phải hợp lý,
tùy thuộc vào nội dung lấy ý kiến nhưng không được ít hơn 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày phát hành văn bản đến ngày quy định trả lời; ngoại trừ trường hợp nội
dung công việc đã được cấp có thẩm quyền quy định cụ thể. Thời gian lấy ý kiến
không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
1. Căn cứ vào các lĩnh vực được
quy định tại chương II của Quy định này, quy định cụ thể về thành phần hồ sơ,
trình tự, cách thức thực hiện và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại UBND xã, phường, thị trấn theo hướng đơn giản hóa thủ tục
hành chính và các quy định pháp luật hiện hành. Ngoài các lĩnh vực được quy định
tại chương II của Quy định này, UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào tình hình
thực tế đề xuất cơ quan có thẩm quyền trình UBND tỉnh một số lĩnh vực khác cần
áp dụng giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan,
đơn vị.
2. Quyết định thành lập Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn chịu sự chỉ
đạo, quản lý của Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn; ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính theo Quy định này.
3. Chuẩn bị các điều kiện để
thành lập, củng cố Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Tổ chức, củng cố Bộ phận tiếp
nhận đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo cơ chế một
cửa theo quy định và do Chủ tịch UBND xã, phường trực tiếp chỉ đạo. Yêu cầu bố
trí cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận phải có phẩm chất đạo đức, có năng
lực về chuyên môn, hiểu biết về thủ tục hành chính các lĩnh vực, có kỹ năng
giao tiếp và kinh nghiệm giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân;
b) Bố trí phòng làm việc của Bộ
phận tiếp nhận tại nơi thuận tiện, thoáng đãng, có diện tích tối thiểu 40m2,
trong đó dành 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân. Trang bị
đủ điều kiện cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho việc tiếp nhận hồ sơ và tiếp
xúc, giao dịch với công dân; bố trí bàn, ghế, nước uống và các tiện nghi khác
(nếu có thể) phục vụ công dân đến giao dịch;
c) Chỉ đạo Bộ phận tiếp nhận tổ
chức thực hiện công việc, lập sổ sách theo dõi việc tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ theo đúng quy định.
4. Niêm yết công khai cơ sở pháp
lý để giải quyết các thủ tục hành chính; hồ sơ, thủ tục, phí, lệ phí, quy trình
và thời gian giải quyết; các yêu cầu để giải quyết hồ sơ; các loại biểu mẫu
theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận hoặc tại nơi thuận tiện trước cơ quan; mở sổ
góp ý, hòm thư góp ý; niêm yết sơ đồ phòng làm việc của cơ quan. Công chức làm
việc phải đeo thẻ và có bảng chức danh tại bàn làm việc.
5. Tổ chức các hình thức thông
báo, tuyên truyền rộng rãi các quy định về thủ tục hành chính tại UBND xã, phường,
thị trấn thông qua hệ thống Đài truyền thanh, tờ rơi, áp phích, các cuộc họp Tổ
dân phố, thôn, Chi bộ, Mặt trận và các đoàn thể … để nhân dân biết, thực hiện
và giám sát việc thực hiện.
6. Thường xuyên kiểm tra tình
hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của Bộ phận tiếp nhận và công chức chuyên môn;
định kỳ rà soát, đánh giá tình hình công việc, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm;
đề xuất, kiến nghị giải quyết các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình
thực hiện. Có hình thức khen thưởng đối với công chức hoặc bộ phận thực hiện tốt
nhiệm vụ và xử lý kỷ luật đối với công chức hoặc bộ phận vi phạm các quy định
hoặc thực hiện không tốt nhiệm vụ theo bản Quy định này.
7. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc
các nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính; tiến hành rà soát các thủ tục
hành chính, loại bỏ những thủ tục rườm rà, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực,
quan liêu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ, công chức trong khi giải quyết công
việc. Căn cứ vào thẩm quyền ban hành văn bản UBND xã, phường, thị trấn tiến
hành hủy bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền hủy bỏ đối với những văn bản ban
hành có nội dung không phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, ban hành không đúng thẩm
quyền; tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung đối với những văn bản có một phần nội dung không còn phù hợp với thực tiễn.
Điều 30.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức công tác thông tin,
tuyên truyền rộng rãi để giới thiệu cho nhân dân biết và thực hiện. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra thường xuyên UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn
tích cực hướng dẫn thủ tục, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã trong quá
trình thực hiện; tổ chức tập huấn về phương thức làm việc và kiến thức cải cách
hành chính cho cán bộ, công chức cấp xã làm việc tại Bộ phận tiếp nhận.
3. Phân công cho Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất nghiên cứu phương án phù hợp để UBND xã, phường, thị
trấn thực hiện việc thu các khoản phí, lệ phí trên nguyên tắc không để công dân
đi lại nhiều lần, nhiều nơi.
4. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Chi cục Thuế cùng phối hợp
in sao và cung cấp đầy đủ biểu mẫu, tờ khai cho các xã, phường, thị trấn để phục
vụ nhân dân.
5. Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo
kiểm tra và hỗ trợ, tạo điều kiện để UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt
nhiệm vụ.
Điều 31.
Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan
1. Trách nhiệm Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này tại UBND các xã, phường, thị trấn; phối hợp với các Sở, ban, ngành
chuyên môn có liên quan kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành
chuyên môn có liên quan
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, thủ tục và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan cho cán bộ, công chức chuyên môn huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn; hướng dẫn, kiểm tra và xử lý kịp thời các vướng mắc nghiệp vụ
phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn và phối hợp với UBND huyện, thị
xã, thành phố, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về quản lý và
thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại UBND xã, phường, thị
trấn.
c) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về hộ
tịch, chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn.
d) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực xây dựng tại UBND xã, phường, thị trấn.
đ) Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện của Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố
trong việc xử lý hồ sơ và ban hành các Thông báo nghĩa vụ tài chính chính xác
và đúng thời gian quy định. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo các Chi cục Thuế bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh
nghiệm tốt tham gia phối hợp với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong việc
tiếp nhận và bàn giao hồ sơ thông tin địa chính, hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất hàng ngày, đầy đủ, chính xác; cung cấp biểu mẫu cho
các xã, phường để cấp phát, phục vụ nhu cầu của nhân dân. Thực hiện công tác
tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn và giải đáp kịp thời các yêu cầu của công dân về
nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất.
e) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan tạo điều kiện và thực hiện tốt công tác phối hợp giúp UBND xã, phường,
thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
đúng quy định.
f) Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh - Truyền hình Đắk Lắk và các cơ quan thông
tin đại chúng trên địa bàn tỉnh phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội
dung của Quy định này.
Điều 32.
Khen thưởng, kỷ luật
Cán bộ, công chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ được khen thưởng.
Cán bộ, công chức có các hành vi
sau đây trong quá trình giải quyết các yêu cầu của tổ chức, công dân bị xử lý kỷ
luật.
a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy
đủ; không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp
hồ sơ; nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
b) Tự đặt ra các thủ tục hành
chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người liên hệ giải quyết các
thủ tục hành chính;
c) Giải quyết thủ tục hành chính
không đúng trình tự quy định; trì hoãn việc giao trả các loại giấy tờ đã được
cơ quan có thẩm quyền ký cho người đề nghị giải quyết thủ tục hành chính;
d) Giải quyết thủ tục hành chính
chậm trễ so với thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng;
đ) Từ chối thực hiện hoặc không
thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ điều kiện để
thực hiện;
e) Thực hiện thủ tục hành chính
không đúng thẩm quyền;
f) Quyết định, ghi ý kiến hoặc
xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người
yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và
công dân;
g) Làm mất, làm hư hại, làm sai
lệch nội dung hồ sơ.
3. Hình thức xử lý kỷ luật được
quy định như sau:
a) Có hành vi quy định tại điểm
a, c và d khoản 2 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do
thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; do cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố
ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
b) Có hành vi quy định tại điểm
b và điểm đ khoản 2 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do
thiếu trách nhiệm hoặc do cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị
cách chức hoặc buộc thôi việc.
c) Có hành vi quy định tại điểm
e và điểm f khoản 2 Điều này thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm thì bị
cách chức hoặc buộc thôi việc;
d) Có hành vi quy định tại điểm
g khoản 2 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm
do thiếu trách nhiệm hoặc cố ý thì bị hạ bậc lương hoặc cách chức; tái phạm do
cố ý thì bị buộc thôi việc.
4. Thẩm quyền và trình tự xử lý
kỷ luật thực hiện theo quy định của Pháp luật.
Điều 33. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. UBND xã, phường, thị trấn định
kỳ báo cáo tình hình thực hiện cơ chế một cửa về UBND các huyện, thị xã, thành
phố vào ngày 27 hàng tháng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
vào ngày 30 hàng tháng.
2. UBND xã, phường, thị trấn thực
hiện báo cáo nhanh và các báo cáo chuyên đề về Sở Nội vụ theo đúng thời gian
quy định./.