ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
26/2009/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 13 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII
về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao
động, người có công và xã hội;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
huyện về thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 97/TTr-NV ngày 13
tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quyết định
trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội huyện, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI HUYỆN CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1.Vị trí
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Chức năng
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội (bắt buộc, tự nguyện), bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công
với nước; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã
hội; bình đẳng giới (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công với nước và
xã hội); thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân
dân huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã
hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; cải cách hành chính, xã hội hóa
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện ban hành các văn bản về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
thuộc thẩm quyền. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công với nước và
xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới trên địa bàn huyện sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực được giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt
động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội theo
quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề,
giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên
địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
5. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ
chức thực hiện thủ tục đăng ký dạy nghề; tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về hoạt động dạy nghề của các cá nhân, tổ chức theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các công trình ghi công liệt
sỹ, quỹ đền ơn đáp nghĩa.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội.
8. Phối hợp với các ngành, đoàn
thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với nước và
các đối tượng chính sách xã hội. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện chương trình
giảm nghèo trên địa bàn huyện.
9. Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động
lao động, người có công với nước và xã hội theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
10. Tổ chức ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công với
nước và xã hội.
11. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
13. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
14. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Phòng.
3. Các Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công.
4. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của
pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Tổ
chức bộ máy
1. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác lao động - thương binh và xã hội trên địa bàn huyện được
bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ và trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
tổ chức thành các Tổ chuyên môn được phân công đảm nhận các chức danh công việc
trên các mặt công tác như sau:
- Tổ chính sách lao động: Việc
làm, dạy nghề, tiền công, tiền lương, quản lý lao động, hòa giải tranh chấp lao
động, vệ sinh an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, bảo hộ lao động, quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
- Tổ chính sách xã hội: Bảo trợ
xã hội, bình đẳng giới, các phong trào toàn dân chăm sóc, hỗ trợ đối tượng
chính sách xã hội; chính sách người có công với nước: hướng dẫn thực hiện các
chính sách đối với người có công, các phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ
người có công; quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các công trình ghi
công liệt sỹ, quỹ đền ơn đáp nghĩa và bảo vệ, chăm sóc trẻ em; quản lý hoạt
động của Nhà mở Tam Thôn Hiệp;
- Tổ Phòng chống tệ nạn xã hội:
mại dâm, ma túy (quản lý người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, người sau
cai nghiện và phòng, chống tái nghiện ma túy);
- Tổ bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
- Tổ xóa đói giảm nghèo và việc
làm;
- Tổ tài chính, tài sản, kế toán
tài vụ, thủ quỹ; thực hiện chi trả chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ;
- Tổ giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động lao
động, người có công và xã hội;
- Tổ kế hoạch, tổng hợp, thống
kê, hành chính, văn thư lưu trữ, chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất;
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và một số công
việc khác theo phân công của lãnh đạo Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính
chất công việc và nhân sự cụ thể của Phòng, lãnh đạo Phòng có thể bố trí lại
các tổ cho phù hợp nhưng phải đảm bảo tinh gọn và thực hiện đầy đủ các đầu công
việc.
Điều 5. Biên
chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ
công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định trong tổng biên chế hành chính của huyện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành
chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các
Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó
Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó
Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác cho
từng thời kỳ.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán
bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với tổ chức và
cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực
tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về
những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với
Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
2. Đối với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thành phố
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thành phố, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định
kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị
của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem
xét, quyết định.
4. Đối với các đơn vị, tổ chức
sản xuất kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn
huyện: Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các chế độ, chính sách về lao
động, người có công và xã hội theo quy định của Nhà nước;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, Thành phố trú đóng và hoạt động trên
địa bàn huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối
với các đơn vị này theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn
a) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để
Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn chỉ đạo thực hiện tốt mọi chủ trương chính
sách, chế độ, thể lệ về lao động, người có công với nước và xã hội trong phạm
vi địa phương theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn kiện toàn,
củng cố bộ phận công tác về lao động, người có công và xã hội tại địa phương.
Phối hợp với các tổ chức, chính quyền, đoàn thể nhân dân xây dựng phong trào
toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với nước và đối tượng chính sách xã
hội. Giúp Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phối hợp thực hiện tuyên truyền giáo
dục phòng chống, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện.
6. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp và hỗ trợ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng thực hiện
tốt chế độ chính sách lao động, người có công và xã hội, tiếp nhận những phản ánh
về tình hình các đối tượng để giải quyết kịp thời; phối hợp với các đoàn thể
quần chúng vận động các đối tượng chính sách, phát huy truyền thống của dân tộc
và truyền thống cách mạng để thực hiện tốt các cuộc vận động của Đảng và Nhà
nước.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện,
xã, thị trấn các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng
có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn
cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện có trách
nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp
với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 10.
Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội huyện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền, Trưởng phòng đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét,
giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận
của Trưởng Phòng Nội vụ huyện./.