BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26/2005/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 26/2005/QĐ-BCN NGÀY 01 THÁNG
6 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trong ngành Công nghiệp”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 80/1998/QĐ-BCN ngày 19 tháng 12
năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công nghiệp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BCN ngày 01 tháng 6 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc soạn
thảo, sao chụp, in ấn, giao nhận, lưu giữ, thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu hủy
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật) trong
ngành Công nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành
Công nghiệp.
Điều 3.
Danh mục bí mật nhà nước trong ngành Công nghiệp
1. Các tài liệu tối mật trong
ngành công nghiệp là những tài liệu được quy định tại Quyết định số
31/2005/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí
mật nhà nước độ tối mật trong ngành Công nghiệp.
2. Các tài liệu mật trong ngành
Công nghiệp là những tài liệu được quy định tại Quyết định số
1487/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về
danh mục bí mật nhà nước độ mật trong ngành Công nghiệp.
Điều 4. Những
hành vi nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập,
làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép tài liệu mật trong
ngành Công nghiệp.
2. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá
nhân cung cấp cho cơ quan báo chí, xuất bản hoặc các cơ quan đại chúng khác các
tài liệu mật trong ngành Công nghiệp khi không được phép của người có thẩm quyền.
3. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức
và cá nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia và các hành vi khác vi phạm quy định về công tác giữ
gìn, bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Công nghiệp.
Chương 2:
SOẠN THẢO, SAO CHỤP, IN ẤN CÁC LOẠI TÀI LIỆU MẬT VÀ SỬ
DỤNG DẤU MẬT
Điều 5. Soạn
thảo, sao chụp, in ấn tài liệu:
Khi soạn thảo, đánh máy, in các
văn bản; sao chụp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành
Công nghiệp phải thực hiện những quy định sau:
1. Tổ chức thực hiện việc soạn
thảo, in ấn, sao chụp tài liệu mật ở nơi bảo đảm an toàn do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật quy định. Không được sử dụng máy tính đã
nối mạng Internet để đánh máy, in sao các tài liệu mật. Các đơn vị trong ngành
Công nghiệp phải cử cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhằm theo dõi, quản lý
các tin tức, tài liệu mật do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội
dung bí mật nhà nước, người soạn thảo văn bản phải đề xuất mức độ mật của từng
tài liệu và người duyệt ký văn bản có trách nhiệm xác định độ mật và chịu trách
nhiệm về quyết định độ mật cùng phạm vi ban hành tài liệu. Không được đánh máy
hoặc in ấn thừa số bản đã quy định. Sau khi đánh máy, in ấn xong, người soạn thảo
phải kiểm tra lại và hủy ngay bản thảo, bản in thử, hỏng (nếu không cần lưu).
Việc sao, chụp các tài liệu mật ở
dạng băng đĩa phải niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ họ tên người sao, chụp
ở bì niêm phong.
3. Khi tổ chức lấy ý kiến tham
gia xây dựng dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo phải xác định cụ thể phạm
vi, đối tượng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cần xin ý kiến hoặc
tham khảo ý kiến, phải đóng dấu xác định độ “mật” cần thiết vào dự thảo trước
khi gửi xin ý kiến. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận được dự thảo phải thực hiện
việc quản lý, sử dụng theo đúng độ mật mã đã ghi trên dự thảo.
Điều 6. Quy
định về mẫu và sử dụng con dấu độ mật
1. Mẫu con dấu các độ “Mật”, mẫu
con dấu “Tài liệu thu hồi” và mẫu dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” được
quy định như sau:
a) Mẫu con dấu “Mật” hình chữ nhật,
kích thước 20mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Mật” in hoa
nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
b) Mẫu con dấu “Tối mật” hình chữ
nhật, kích thước 30mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Tối mật”
in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
c) Mẫu con dấu “Tuyệt mật” hình
chữ nhật, kích thước 40mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ
“Tuyệt mật” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
d) Mẫu con dấu thu hồi tài liệu
mật hình chữ nhật, kích thước 80mm x 15mm có đường viền xung quanh, bên trong
có hai hàng chữ, hàng trên là hàng chữ in hoa nét đậm “Tài liệu thu hồi”, hàng
dưới là chữ “Thời hạn...”, in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ
ở các hàng cách đều đường viền 2mm. Dấu thu hồi tài liệu mật sử dụng trong trường
hợp tài liệu mật chỉ được phát ra trong một thời hạn nhất định rồi nộp lại cho
nơi phát tài liệu.
đ) Mẫu con dấu “Chỉ người có tên
mới bóc bì” hình chữ nhật, kích thước 100mm x 10mm, có đường viền xung quanh,
bên trong là hàng chữ “Chỉ người có tên mới được bóc bì” in thường nét đậm,
cách đều đường viền 2mm.
2. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu
mật của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý và đóng các dấu độ mật, dấu thu
hồi vào văn bản theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm
quyền xác nhận độ mật theo quy định.
3. Việc xác định và đóng dấu mức
độ mật vào tài liệu phải thực hiện theo Quyết định số 31/2005/QĐ-TTg ngày 07
tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ tối mật
trong ngành Công nghiệp; Quyết định số 1487/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 20 tháng 12
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ mật trong
ngành Công nghiệp; dấu chỉ mức độ mật thích hợp phải được đóng vào phía trên
bên trái trang đầu của tài liệu mật được quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương 3:
VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN, LƯU GIỮ, THỐNG KÊ TÀI LIỆU MẬT
Điều 7. Giao
nhận, chuyển tài liệu
1. Khi giao, nhận tài liệu mật
giữa người dự thảo, người có trách nhiệm giải quyết, văn thư, người lưu giữ, bảo
quản... đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận. Việc giao, nhận
tài liệu mật phải thực hiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài
liệu mật.
2. Khi vận chuyển tài liệu mật
phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, có phương tiện mang giữ tốt, hòm sắt, cặp có
khóa chắc chắn, không buộc sau xe đạp, mô tô, không được giao cho người không
có trách nhiệm giữ hộ. Nếu vận chuyển theo đường bưu điện phải thực hiện theo
quy định riêng của ngành Bưu chính viễn thông.
Điều 8. Gửi
tài liệu mật
1. Vào sổ: Tài liệu mật trước
khi gửi đi phải vào sổ “tài liệu mật đi”. Phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số
thứ tự, ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người
nhận (ký tên ghi rõ họ tên).
2. Lập phiếu gửi: Tài liệu mật gửi
đi phải kèm theo phiếu gửi và phải bỏ chung vào bì cùng với tài liệu. Phiếu gửi
phải ghi rõ nơi gửi, số phiếu, nơi nhận, số ký hiệu từng loại tài liệu gửi đi,
đóng dấu độ mật, khẩn của tài liệu vào góc phải phía trên của tờ phiếu.
3. Làm bì: Tài liệu mật gửi đi
không được gửi chung trong một phong bì với tài liệu thường. Giấy làm bì phải
là loại giấy dai, khó bóc, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được. Gấp bì theo
mối chéo, hồ dán phải dính, khó bóc.
4. Dấu ký hiệu chỉ mức độ tài liệu
mật, tối mật, tuyệt mật đóng ngoài bì:
Không được viết chữ hoặc đóng dấu
Mật, Tối mật, Tuyệt mật ở ngoài bì. Tài liệu tuyệt mật, tối mật gửi bằng hai
phong bì.
a) Bì trong: Do đơn vị soạn thảo
văn bản làm, dán kín và ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật”, “Tối mật”; nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm
giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
b) Bì ngoài: Do Phòng Hành chính
làm ghi như tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chỉ mức độ mật như sau:
- Tài liệu có độ “Mật” đóng dấu
chữ “C” (con dấu chữ C in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính
1,5cm).
- Tài liệu có độ “Tối mật” đóng
dấu chữ “B” (con dấu chữ B in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường
kính 1,5cm).
- Tài liệu có độ “Tuyệt mật”
đóng dấu chữ “A” (con dấu chữ A in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường
kính 1,5cm).
Điều 9. Nhận
tài liệu mật đến
1. Khi nhận tài liệu mật, văn
thư phải vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm
giải quyết.
2. Nếu tài liệu mật đến mà bì
trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, văn thư vào sổ theo số ký hiệu
ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên ghi trên
bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, văn thư không được
bóc bì.
3. Trường hợp tài liệu mật được
gửi đến mà không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách
nhiệm giải quyết, đồng thời báo lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện
tài liệu mật gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bì hoặc tài liệu bị tráo đổi, mất,
hư hỏng, thì người nhận phải báo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện
pháp xử lý kịp thời.
4. Khi nhận tài liệu mật, nơi nhận
phải hoàn ngay phiếu gửi cho nơi đã gửi tài liệu. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu
mật phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu thường xuyên nhằm phát hiện những sai sót,
mất mát để kịp thời xử lý.
Điều 10.
Thu hồi tài liệu mật
Văn thư phải theo dõi, thu hồi
hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn những tài liệu mật có đóng dấu thu hồi, khi nhận
cũng như khi trả đều phải kiểm tra, đối chiếu và xóa sổ.
Điều 11.
Lưu trữ tài liệu mật
Tài liệu “tuyệt mật”, “tối mật”,
“mật” phải được bảo quản, lưu trữ nghiêm ngặt, tổ chức lưu trữ riêng tại nơi có
đủ điều kiện, phương tiện bảo quản, bảo đảm an toàn. Nơi cất giữ các loại tài
liệu mật do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định.
Điều 12. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc
1. Không được truyền thông tin nội
dung các tài liệu mật qua máy điện thoại, các máy phát sóng, điện báo, máy Fax,
mạng vi tính, Internet, các phương tiện truyền thông. Khi cần chuyển gấp thông
tin mật phải qua hệ thống điện mật.
2. Việc lắp đặt máy phát sóng,
xây dựng trang WEB phải được Bộ Công nghiệp đồng ý, phải đăng ký và chịu sự quản
lý của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Bưu chính Viễn
thông, Bộ Văn hóa Thông tin theo quy định chung.
Điều 13. Chế
độ báo cáo, thống kê về công tác bảo mật
Cơ quan Bộ Công nghiệp và các
đơn vị trong ngành Công nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công
tác bảo mật như sau:
1. Báo cáo đột xuất: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải báo cáo kịp thời về Bộ Công nghiệp về những vụ việc đột xuất
xảy ra. Trong báo cáo cần nêu rõ lý do, nguyên nhân, các biện pháp đã tiến hành
xử lý, kết quả và ý kiến đề xuất.
2. Báo cáo định kỳ gồm:
a) Báo cáo công tác hằng năm.
b) Báo cáo 5 năm.
Báo cáo định kỳ là báo cáo toàn
diện về công tác bảo vệ bí mật hằng năm hoặc 5 năm của cơ quan, đơn vị. Báo cáo
cần ngắn gọn, chính xác, phản ánh đầy đủ tình hình công tác bảo vệ bí mật trong
năm hoặc 5 năm.
3. Các loại báo cáo của Cơ quan
Bộ Công nghiệp gửi về:
Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an
(A11).
4. Các loại báo cáo của đơn vị
trực thuộc Bộ Công nghiệp gửi về:
a) Bộ Công nghiệp.
b) ủy ban Nhân dân, cơ quan công
an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở.
Chương 4:
SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU HỦY TÀI LIỆU MẬT
Điều 14. Sử
dụng, bảo quản tài liệu mật
1. Tổ thư ký Văn phòng Bộ, Văn
phòng hoặc Phòng Tổ chức hành chính của các Sở Công nghiệp và các đơn vị trực
thuộc Bộ có trách nhiệm lập hồ sơ về tài liệu loại “tuyệt mật”, “tối mật”, “mật”.
2. Tài liệu mật chỉ được phổ biến
trong phạm vi những người có trách nhiệm được biết. Tuyệt đối không được cho
người không có trách nhiệm biết khi chưa được thủ trưởng đơn vị cho phép.
3. Việc trao đổi tài liệu mật hoặc
cung cấp các số liệu, tin tức mật trên các phương tiện thông tin đại chúng phải
được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị đó xét duyệt và chịu trách
nhiệm.
4. Không được mang tài liệu mật
ra khỏi nơi lưu giữ; trường hợp đặc biệt nếu được sự đồng ý của người có thẩm
quyền có thể mượn và chịu trách nhiệm bảo quản tài liệu đã mượn và ký nhận vào
sổ khai thác tài liệu mật.
5. Trường hợp cán bộ phải mang
tài liệu mật đi công tác, đi họp hay về nhà riêng phải được sự đồng ý của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và phải bảo đảm tuyệt đối an toàn trên đường đi, nơi ở;
phải có phương tiện cất giữ an toàn; không được làm hư hỏng hoặc mất mát tài liệu.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải bàn giao tài liệu mật cho bộ phận quản lý.
6. Đơn vị được giao nhiệm vụ lưu
trữ tài liệu mật có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và cung cấp thông
tin một cách kịp thời, trung thực và đúng quy định.
Điều 15. Thủ
tục xét duyệt cung cấp các tài liệu mật
1. Khi cần phải cung cấp các tài
liệu mật cho các tổ chức quốc tế, nước ngoài hoặc mang ra nước ngoài phải tuân
thủ các quy định sau:
a) Loại “Tuyệt mật” phải được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Loại “Tối mật” phải được Bộ
trưởng Bộ Công an phê duyệt;
c) Loại “Mật” phải được Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp phê duyệt.
Đơn vị và người thực hiện chỉ được
phép cung cấp đúng các nội dung đã được phê duyệt và yêu cầu bên nhận tin sử dụng
đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
2. Khi mang tài liệu ra nước
ngoài, phải có văn bản trình rõ nội dung bí mật mang ra nước ngoài như thế nào,
xin ý kiến của cơ quan cấp trên theo hệ thống dọc và những nơi có liên quan để
xem xét quyết định.
3. Cán bộ, nhân viên ngành Công
nghiệp khi tiếp xúc với người nước ngoài không được phép tiết lộ bí mật nhà nước
nói chung và bí mật nhà nước trong ngành Công nghiệp nói riêng.
4. Không được làm công việc bí mật
trong lúc có mặt người không có trách nhiệm liên quan đến công việc đó. Khi mất
tài liệu mật phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị đồng thời thủ trưởng đơn vị
phải báo cáo ngay với thủ trưởng trực tiếp quản lý và cơ quan công an để xử lý
kịp thời.
Điều 16.
Tiêu hủy các tài liệu mật
1. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy
tài liệu mật được quy định như sau:
a) ở cơ quan Bộ Công nghiệp do Bộ
trưởng quyết định.
b) ở các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do Giám đốc Sở Công nghiệp (hoặc tương đương)
quyết định.
c) ở các đơn vị trực thuộc Bộ
Công nghiệp do thủ trưởng đơn vị quyết định.
Đối với mật mã thực hiện quy định
của Ban Cơ yếu Chính phủ.
2. Tổ chức tiêu hủy tài liệu mật
phải được thực hiện theo quy định sau:
a) Hội đồng tiêu hủy tài liệu mật
của cơ quan Bộ Công nghiệp gồm:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
Chủ tịch Hội đồng
- Chánh hoặc Phó Chánh Văn phòng
Bộ Phó Chủ tịch Hội đồng
- Đại diện bộ phận bảo mật của
cơ quan ủy viên
- Đại diện đơn vị có tài liệu hủy
ủy viên
- Người trực tiếp quản lý tài liệu
mật
ủy viên, Thư ký hội đồng.
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu mật
của các đơn vị trực thuộc Bộ Công nghiệp gồm:
- Đại diện lãnh đạo đơn vị
Chủ tịch Hội đồng
- Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Tổ
chức-Phó Chủ tịch Hội đồng hành chính, Chánh hoặc Phó Chánh VP
- Đại diện bộ phận bảo mật của
cơ quan ủy viên
- Đại diện của bộ phận có tài liệu
hủy
ủy viên
- Người trực tiếp quản lý tài liệu
mật
ủy viên, Thư ký hội đồng.
c) Lập biên bản thống kê đầy đủ
danh mục từng tài liệu mật cần tiêu hủy, trong đó phải ghi rõ số công văn, số bản,
trích yếu tài liệu. Nội dung biên bản phải phản ánh phương thức, trình tự tiến
hành và người thực hiện tiêu hủy tài liệu mật theo đúng quy định của pháp luật.
Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia tiêu hủy.
d) Không tiết lộ, không để lọt
ra ngoài các tài liệu mật.
3. Cách thức tiêu hủy tài liệu mật:
a) Đối với tài liệu mật là văn bản
in trên giấy phải được đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghép lại
được.
b) Đối với tài liệu mật là băng,
đĩa, phim phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và tính năng tác dụng để không
còn khai thác, sử dụng được.
c) Trong trường hợp đặc biệt,
không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật theo quy định trên, nếu tài liệu
mật không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc
phòng hoặc lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu mật đó được
quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và cơ quan Công an. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu mật không có
lý do chính đáng thì người tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
d) Biên bản tiêu hủy lưu tại bộ
phận bảo mật của cơ quan.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức làm công
tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của ngành Công nghiệp ngoài những
tiêu chuẩn được quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức phải có lý lịch rõ
ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, cẩn thận, kín đáo, có tinh thần trách nhiệm, ý
thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Phải cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước bằng văn bản với thủ trưởng cơ quan. Văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo
mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ. Khi nhận công tác hoặc thôi làm công tác bảo
mật phải có sự thỏa thuận của cơ quan an ninh cùng cấp và làm cam kết bảo vệ bí
mật nhà nước. Khi ra nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Những
người được giao làm công việc liên quan đến bí mật nhà nước phải thực hiện
nghiêm túc các quy định tại quy chế này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 18.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân có thành tích
trong công tác bảo vệ bí mật Nhà nước được khen thưởng theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
2. Người làm lộ bí mật, làm mất
tài liệu mật hoặc cản trở việc thực hiện quy chế bảo vệ bí mật thì tùy theo mức
độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
ngành Công nghiệp có trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế này, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất trong phạm vi thẩm quyền được giao, kịp thời khắc phục những
thiếu sót, sơ hở, báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý để có biện pháp xử lý kịp
thời.
Điều 20.
Trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế
Chánh Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong
toàn ngành Công nghiệp và định kỳ báo cáo Bộ trưởng về việc thực hiện Quy chế
này.
MẪU
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Họ và
tên:
Bí danh:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Được phân công tác: . . . . . .
. . . . từ ngày
tháng năm
Tôi hiểu rằng, việc giữ gìn bí mật
Nhà nước là để bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam; tôi đã được hướng dẫn
nghiên cứu Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước, Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm “Quy chế bảo
vệ bí mật Nhà nước”.
2. Không để mất, lọt ra ngoài,
gây thất thoát, làm lộ những bí mật Nhà nước mà tôi được giao tiếp xúc và xử
lý.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật và kỷ luật của Nhà nước về những sai phạm lời cam kết của mình./.
CHỨNG
NHẬN
CỦA
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
...
ngày tháng năm
Người
cam kết
(Ký
tên)
|