ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2564/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 12 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ CÔNG TÁC LÃNH SỰ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày
25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
Luật Tố tụng hình sự ngày 12 tháng 11 năm 2021.
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số
114/TTr-SNgV ngày 08 tháng 9 năm 2023 về dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối
hợp về công tác lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về công
tác lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Ngoại vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao;
- Tòa án Nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTTKCN khu vực 3;
- Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu;
- Báo BR-VT, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
VỀ
CÔNG TÁC LÃNH SỰ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
(Kèm theo Quyết định số 2564/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi phối hợp
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và
trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương về công tác lãnh sự
liên quan đến người nước ngoài (kể cả người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài)
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Cơ quan phối hợp
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị và địa phương).
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thống nhất, kịp thời, đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm cá nhân của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì và cơ quan, đơn vị và địa phương phối hợp.
3. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác theo
quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ các quy định của thông lệ quốc tế, Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam về giải
quyết các vấn đề công tác lãnh sự liên quan đến người nước ngoài.
5. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các
cơ quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh nhằm giải quyết kịp thời, nhanh chóng
khi phát sinh các vấn đề về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài.
6. Bảo đảm mọi thông tin về công tác lãnh sự liên
quan đến người nước ngoài đều được thông tin kịp thời đến Sở Ngoại vụ.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi bằng văn bản đối với các trường hợp
liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Trao đổi bằng điện thoại trong trường hợp khẩn cấp
nhưng phải bảo đảm an toàn, bí mật; sau đó phải thể hiện nội dung trao đổi bằng
văn bản.
3. Tổ chức các cuộc họp liên ngành theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì.
4. Cử thành viên tham gia phối hợp xử lý các vấn đề
công tác lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trong các trường hợp đột xuất
hoặc khẩn cấp.
5. Các hình thức phối hợp khác do các cơ quan, đơn
vị và địa phương thống nhất thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Tiếp nhận và xử lý
thông tin
1. Khi phát hiện các vấn đề về lãnh sự liên quan đến
người nước ngoài được nêu tại Điều 1 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị và địa
phương có trách nhiệm thông báo ngay và cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc
bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh (nếu vụ việc xảy ra trên đất liền)
và Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu vụ việc xảy ra ở khu vực biên giới biển hoặc khu
vực cửa khẩu cảng), gồm: diễn biến vụ việc; thông tin cá nhân (họ và tên,
ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy
thân khác (nếu có) của người bị nạn); thời gian nhập cảnh và mục đích nhập
cảnh.
2. Đối với những vấn đề thông thường, Sở Ngoại vụ
trực tiếp thông báo cho cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam phối hợp
xử lý theo chức năng, nhiệm vụ; đồng thời, thông tin đến các cơ quan, đơn vị có
liên quan phối hợp xử lý sau khi nhận được văn bản phản hồi từ cơ quan đại diện/lãnh
sự nước ngoài tại Việt Nam.
3. Đối với các vấn đề quan trọng, phức tạp, gây hậu
quả nghiêm trọng, Sở Ngoại vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để chuyển
thông tin đến Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh để thông báo cho
cơ quan đại diện/lãnh sự ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 6. Trường hợp người nước
ngoài vi phạm pháp luật
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh
và các cơ quan chức năng liên quan tiến hành điều tra, xử lý vụ việc; cung cấp
các thông tin liên quan đến tình hình, kết quả điều tra, xử lý vụ việc, thời
gian, địa điểm tạm giữ, tạm giam (nếu có) về Sở Ngoại vụ để thông báo cho cơ
quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chức năng lãnh sự.
2. Tòa án Nhân dân tỉnh có
trách nhiệm:
Thông báo thời gian dự kiến xét xử, kết quả xét xử
cho Sở Ngoại vụ trong trường hợp người nước ngoài bị đưa ra xét xử để thông báo
cho cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chức năng lãnh sự.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
Thông báo cho cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại
Việt Nam về tình hình, kết quả điều tra, xét xử; đồng thời, phối hợp giải quyết
các vấn đề liên quan khi cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam có
yêu cầu thăm hoặc các yêu cầu khác.
Điều 7. Trường hợp tai nạn giao
thông liên quan đến người nước ngoài
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo cơ quan thụ lý thông báo bằng văn bản cho
Sở Ngoại vụ trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận và xử lý vụ việc. Nội
dung thông báo gồm: Diễn biến vụ việc; Thông tin cá nhân (họ và tên, ngày
tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân
khác (nếu có) của người bị nạn); Họ và tên, địa chỉ thân nhân của người bị
nạn trên địa bàn tỉnh (nếu có); Địa điểm, thời gian xảy ra vụ việc và cơ sở y tế
nơi người nước ngoài đang điều trị (nếu có) để phối hợp xử lý.
- Thông báo cơ quan thụ lý gửi kết quả điều tra, giải
quyết về Sở Ngoại vụ để thông báo cho cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại
Việt Nam thực hiện chức năng lãnh sự.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
Thông báo đến cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài về
tai nạn giao thông liên quan đến người nước ngoài; đề xuất phương án giải quyết
đối với các trường hợp được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự (nếu
có).
3. Sở Y tế có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện
tiếp nhận, cấp cứu, điều trị, chuyển tuyến cho người nước ngoài bị tai nạn giao
thông và xử lý những vấn đề liên quan khác trong quá trình điều trị.
- Thông báo các cơ sở y tế báo cáo tình hình điều
trị của người bị nạn về Sở Ngoại vụ để thông tin đến cơ quan đại diện/lãnh sự
nước ngoài tại Việt Nam.
4. Trường hợp người nước ngoài bị tử vong do tai
nạn giao thông:
Thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 8 Quy chế
này.
Điều 8. Trường hợp người nước
ngoài tử vong
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo cơ quan thụ lý thông báo kịp thời bằng
văn bản cho Sở Ngoại vụ các thông tin ban đầu liên quan đến người nước ngoài hoặc
người Việt Nam ở nước ngoài tử vong trên địa bàn tỉnh gồm: Thông tin cá nhân (họ
và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, hộ chiếu, ngày cấp; nơi lưu
trú tại Việt Nam); các giấy tờ tùy thân khác (nếu có); thời gian nhập cảnh,
mục đích nhập cảnh Việt Nam; nguyên nhân tử vong (trong trường hợp đã xác định
được nguyên nhân tử vong).
- Đề nghị cơ quan thụ lý phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan chuyển thi hài đến cơ sở y tế có thiết bị bảo quản lạnh
gần nhất để lưu giữ và tiến hành thủ tục xác minh, xử lý theo quy định.
- Chỉ đạo cơ quan thụ lý phối hợp với Viện Kiểm sát
Nhân dân cùng cấp, các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thực hiện các
hoạt động điều tra, xác minh theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Trường hợp người nước ngoài chết chưa rõ
nguyên nhân (có nghi vấn cần giải phẫu tử thi)
- Cơ quan thụ lý có văn bản đề nghị Sở Ngoại vụ lấy
ý kiến của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam để thông tin đến
thân nhân người quá cố trước khi thực hiện giải phẫu tử thi.
- Nếu có ý kiến đồng ý trên cơ sở thông báo của cơ
quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam theo nguyện vọng của thân nhân
người quá cố, Sở Ngoại vụ có văn bản gửi cơ quan thụ lý phối hợp với Viện Kiểm
sát Nhân dân cùng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thủ tục
pháp y và có kết luận cụ thể về nguyên nhân chết. Kết luận giải phẫu tử thi phải
được gửi về Sở Ngoại vụ để thông báo đến cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại
Việt Nam.
- Nếu có ý kiến không đồng ý trên cơ sở thông báo của
cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam theo nguyện vọng của thân nhân
người quá cố, Sở Ngoại vụ có văn bản gửi cơ quan thụ lý phối hợp với Viện Kiểm
sát Nhân dân cùng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét không tiến
hành thủ tục pháp y.
b) Trường hợp người nước ngoài chết đã rõ
nguyên nhân (bệnh lý, già yếu, đột quỵ...)
- Cơ quan thụ lý có văn bản đề nghị Sở Ngoại vụ
thông tin đến cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam để thông tin đến
thân nhân người quá cố.
- Nếu cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt
Nam thông tin đến Sở Ngoại vụ theo nguyện vọng của thân nhân người quá cố không
đề nghị giải phẫu tử thi, Sở Ngoại vụ có văn bản gửi cơ quan thụ lý phối hợp với
Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp xem xét giải quyết.
- Nếu cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt
Nam thông tin đến Sở Ngoại vụ theo nguyện vọng của thân nhân người quá cố đề
nghị giải phẫu tử thi, Sở Ngoại vụ có văn bản gửi cơ quan thụ lý phối hợp với
Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành
thủ tục pháp y và có kết luận cụ thể về nguyên nhân chết. Kết luận giải phẫu tử
thi phải được gửi về Sở Ngoại vụ để thông báo đến cơ quan đại diện/lãnh sự nước
ngoài tại Việt Nam.
c) Đối với trường hợp người nước ngoài bị tạm
giữ, tạm giam chết tại Nhà tạm giữ, Trại tạm giam
- Công an tỉnh thành lập Hội đồng khám nghiệm hiện
trường, khám nghiệm tử thi nhằm làm rõ nguyên nhân vụ việc và xác định nguyên
nhân chết.
- Bàn giao tử thi cho Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm
giam phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng tiến hành các thủ tục giải
quyết theo quy định
- Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam chết thì giải
quyết theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo Thỏa
thuận quốc tế hoặc Thỏa thuận trực tiếp giữa Việt Nam và nước có người bị tạm giữ,
tạm giam chết. Trong trường hợp chưa có Điều ước quốc tế, Thỏa thuận quốc tế
tương ứng hoặc giữa Việt Nam và nước có người bị tạm giữ, tạm giam chết không
thỏa thuận thống nhất được về giải quyết trường hợp cụ thể, hoặc không xác định
được quốc tịch người chết thì giải quyết như đối với người Việt Nam bị tạm giữ,
tạm giam chết.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
- Thông báo cho cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài
tại Việt Nam về người nước ngoài tử vong tại tỉnh theo đề nghị của cơ quan thụ
lý.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên
quan trong việc giải phẫu tử thi (nếu có).
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan thụ lý và các
cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan
đến cái chết của người nước ngoài theo đề nghị của cơ quan đại diện/lãnh sự nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi cư trú cuối cùng của người nước
ngoài chết có trách nhiệm:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của
người nước ngoài chết có trách nhiệm đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định. Trường hợp không xác định
được nơi cư trú cuối cùng của người chết, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người
nước ngoài tử vong hoặc nơi phát hiện thi thể của người nước ngoài chết thực hiện
việc đăng ký khai tử.
Thông báo bằng văn bản kèm theo giấy chứng tử và
trích lục khai tử của người nước ngoài tử vong tại địa phương cho Sở Ngoại vụ tỉnh
và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 9. Xử lý thi hài người nước
ngoài
1. Đối với thi hài có người nhận:
a) Trường hợp thí hài đề nghị được mai táng tại
tỉnh
Sở Ngoại vụ có văn bản gửi cơ quan thụ lý phối hợp
với Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp hỗ trợ thân nhân hoặc người được ủy quyền
theo đề nghị của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam liên hệ với Ủy
ban nhân dân cấp huyên nơi người nước ngoài chết cấp trích lục khai tử để tiến
hành các thủ tục mai táng theo quy định và nhận bàn giao tài sản (nếu có).
b) Trường hợp thi hài đề nghị được mang về nước
Sở Ngoại vụ có văn bản gửi cơ quan thụ lý phối hợp
với Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp hỗ trợ thân nhân hoặc người được ủy quyền
theo đề nghị của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam liên hệ với Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi người nước ngoài chết cấp trích lục khai tử và nhận
bàn giao tài sản (nếu có); đồng thời, hướng dẫn thân nhân hoặc người được ủy
quyền theo đề nghị của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam liên hệ
cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế, hải quan cửa khẩu để đăng ký thủ tục xuất cảnh
chuyển thi hài về nước.
c) Trường hợp thi hài đề nghị được hỏa táng tại
tỉnh và mang di hài (lọ tro) về nước
Sở Ngoại vụ có văn bản gửi cơ quan thụ lý phối hợp
với Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp hỗ trợ thân nhân hoặc người được ủy quyền
theo đề nghị của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam liên hệ với Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi người nước ngoài chết cấp trích lục khai tử để tiến
hành các thủ tục hỏa táng theo quy định và nhận bàn giao tài sản (nếu có); đồng
thời, hướng dẫn thân nhân hoặc người được ủy quyền theo đề nghị của cơ quan đại
diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam liên hệ cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế, hải
quan cửa khẩu để đăng ký thủ tục xuất cảnh chuyển thi hài về nước.
d) Trường hợp sau khi thi hài được mai táng,
thân nhân hoặc người được ủy quyền theo đề nghị của cơ quan đại diện/lãnh sự nước
ngoài tại việt Nam đề nghị được nhận lại thi hài về nước
Sở Ngoại vụ có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi tiến hành mai táng phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành các thủ
tục bàn giao thi hài của người nước ngoài chết bảo đảm yêu cầu, quy định về vệ
sinh môi trường; đồng thời, hướng dẫn thân nhân hoặc người được ủy quyền theo đề
nghị của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam liên hệ cơ quan kiểm
dịch y tế quốc tế, hải quan cửa khẩu để đăng ký thủ tục xuất cảnh chuyển thi
hài về nước.
2. Đối với thi hài không có người nhận:
Nếu cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài không có ý
kiến về giám định pháp y, xử lý thi hài và không có người đến nhận thi hài sau
thời hạn 07 ngày kể từ ngày kể từ ngày phát hiện thi hài người nước ngoài, Công
an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Sở Y tế,
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người nước ngoài chết xử lý và giải quyết vụ việc
như đối với trường hợp vô thừa nhận chết trên địa bàn tỉnh (có thể hỏa táng
và lưu giữ tro cốt tại nơi lưu giữ tro cốt của địa phương). Kinh phí từ
ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát hiện thi hài.
Đối với những trường hợp phức tạp, Sở Ngoại vụ gửi
thông báo cho cơ quan đại diện/lãnh sự lần 2 (thêm thời hạn 07 ngày) và
đồng gửi Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh để phối hợp xử lý. Nếu sau thời hạn
này mà cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài không có ý kiến hoặc không có người
đến nhận thi hài, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát hiện người nước ngoài chết
xử lý và giải quyết vụ việc như đối với trường hợp vô thừa nhận chết trên địa
bàn tỉnh (có hỏa táng và lưu giữ tro cốt tại nơi lưu giữ tro cốt của địa
phương). Kinh phí từ ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát hiện
thi hài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiến hành mai táng
(hoặc hoả táng) người nước ngoài chết có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ vụ việc.
3. Đối với thi hài chết tại Nhà tạm giữ, Trại tạm
giam:
a) Trong trường hợp cơ quan đại diện/lãnh sự
nước ngoài tại Việt Nam có văn bản đề nghị theo nguyện vọng của thân nhân người
quá cố xin được mai táng tại tỉnh
Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam hướng dẫn các thủ tục
cần thiết bàn giao thi hài cho thân nhân hoặc người được ủy quyền theo đề nghị
của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam để đem thi hài về nước tiến
hành theo điểm a, Khoản 1 Điều 8 của Quy chế này.
b) Trong trường hợp cơ quan đại diện/lãnh sự
nước ngoài tại Việt Nam có văn bản đề nghị theo nguyện vọng của thân nhân người
quá cố xin được chuyển thi hài về nước
Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam hướng dẫn các thủ tục
cần thiết bàn giao thi hài cho thân nhân hoặc người được ủy quyền theo đề nghị
của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam để đem thi hài về nước tiến
hành theo điểm b, Khoản 1 Điều 8 của Quy chế này.
c) Trong trường hợp cơ quan đại diện/lãnh sự
nước ngoài tại Việt Nam có văn bản đề nghị theo nguyện vọng của thân nhân người
quá cố xin được hỏa táng tại tỉnh và mang di hài (lọ tro) về nước
Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam hướng dẫn các thủ tục
cần thiết bàn giao thi hài cho thân nhân hoặc người được ủy quyền theo đề nghị
của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam để đem thi hài về nước tiến
hành theo điểm c, Khoản 1 Điều 8 của Quy chế này.
d) Trong trường hợp cơ quan đại diện/lãnh sự
nước ngoài tại Việt Nam không có văn bản theo nguyện vọng của thân nhân người
quá cố hoặc sau khi cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam nhận được
thông báo nhưng không có ý kiến đối với thi hài sau thời gian 07 ngày
Nhà tạm giữ hoặc Trại tạm giam giải quyết thủ tục
như đối với người Việt Nam bị tạm giữ, tạm giam chết theo quy định.
4. Đối với thi hài bị phân hủy nặng, không nhận
dạng được do lâu ngày mới phát hiện được hoặc xác chết trội dạt vào vùng biển tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu nghi là người nước ngoài:
a) Công an tỉnh có trách nhiệm
- Chỉ đạo cơ quan thụ lý phối hợp Viện Kiểm sát
Nhân dân cùng cấp tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, tiến
hành thu thập các mẫu vật liên quan có thể xác định danh tính nạn nhân thông
qua phương pháp phân tích ADN, lập biên bản trước khi bàn giao thi hài cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi phát hiện thi hài
- Thông báo cho Sở Ngoại vụ các thông tin liên quan
về kết quả xét nghiệm ADN đối với thi hài bị phân hủy hoặc xác chết trôi dạt.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát hiện
thi hài hoặc xác chết trôi dạt có trách nhiệm
Tổ chức hỏa táng nhằm bảo đảm không để gây ô nhiễm
môi trường và lưu giữ tro cốt hợp pháp tại địa phương.
c) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
- Thông báo cho cơ quan đại diện nước mà nạn nhân
mang quốc tịch hoặc nghi ngờ mang quốc tịch để phối hợp xác minh; đồng thời,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao.
- Thông báo cho các cơ quan chức năng khi xác minh
được các thông tin liên quan đến thi hài và khi thân nhân nạn nhân có nguyện vọng
mang di hài (tro cốt) về nước.
Điều 10. Xử lý thăm gặp, tiếp
xúc lãnh sự đối với người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo cơ quan thụ lý vụ án chủ trì, phối hợp với
cơ sở giam giữ trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tiếp xúc lãnh sự gửi Sở
Ngoại vụ để thông báo cho cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam được
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự. Trường hợp không đồng ý cho thăm gặp, tiếp xúc lãnh
sự, Công an tỉnh có văn bản trả lời nêu rõ lý do để Sở Ngoại vụ thông báo cho
cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam có yêu cầu thăm gặp, tiếp xúc
lãnh sự.
- Tổ chức thực hiện việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nước
ngoài.
- Kịp thời, phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo quy định
của pháp luật các hành vi lợi dụng tiếp xúc lãnh sự để vu khống, tuyên truyền
xuyên tạc sự thật hoặc vi phạm quy định về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, vi phạm
Nội quy Trại giam, Trại tạm giam.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
- Làm đầu mối trao đổi với Công an tỉnh về đề nghị
tiếp xúc lãnh sự theo đề nghị của cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt
Nam.
- Thông báo cho Công an tỉnh về thời gian, thành phần
cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối
với người bị tạm giữ, tạm giam.
- Cử cán bộ tham gia hoạt động thăm gặp, tiếp xúc
lãnh sự.
Điều 11. Trường hợp người nước
ngoài bị nạn trên vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
Chỉ đạo Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Tiếp nhận, xử lý thông tin tìm kiếm, cứu nạn, trong
đó có liên quan đến người nước ngoài bị nạn trên vùng biển tỉnh quản lý.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc
gia ứng phó Sự cố, Thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn điều động các lực lượng,
phương tiện của các Bộ, ngành có liên quan hỗ trợ tìm kiếm, cứu nạn trên biển
khi tình huống xảy ra vượt quá khả năng của lực lượng tìm kiếm cứu nạn của địa
phương.
- Thu thập xử lý thông tin, báo cáo Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để ra các chỉ lệnh kịp thời về
tìm kiếm, cứu nạn người nước ngoài.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách
nhiệm:
- Phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh xây dựng phương án kết hợp việc
sử dụng lực lượng, phương tiện của Biên phòng trong tham gia tìm kiếm, cứu nạn
theo địa bàn hoạt động trên biển.
- Triển khai lực lượng phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận người nước ngoài
bị nạn để bảo đảm an ninh trật tự tại khu vực quản lý.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức
năng có liên quan về hoạt động cứu nạn người nước ngoài trên biển của lực lượng
biên phòng.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm:
- Phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh nghiên cứu bố trí địa điểm thuộc quân
sự quản lý để người nước ngoài bị nạn được tạm trú.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận, bàn giao người nước ngoài
bị nạn đang tạm trú.
- Triển khai lực lượng phối hợp với Bộ Chỉ huy Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận người nước
ngoài bị nạn để bảo đảm an toàn trật tự tại khu vực quản lý.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức
năng có liên quan về các trường hợp phát sinh khẩn cấp liên quan đến tình hình
lưu trú của người nước ngoài bị nạn đang tạm trú.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Triển khai lực lượng phối hợp với Bộ Chỉ huy Biên
phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận
người nước ngoài bị nạn để bảo đảm an ninh trật tự tại khu vực quản lý.
- Thông tin đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh tạo điều
kiện thuận lợi cho người nước ngoài bị nạn hồi hương về nước trên các chuyến
bay tại cửa khâu sân bay quốc tế.
- Bảo đảm an toàn cho các đoàn của tổ chức quốc tế
hoặc cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam triển khai hoạt động hỗ
trợ đối với người nước ngoài bị nạn.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức
năng có liên quan về công tác phối hợp quản lý người nước ngoài bị nạn đang tạm
trú.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham gia cứu nạn người nước ngoài bị nạn trên vùng biển tỉnh quản lý trong trường
hợp khẩn cấp.
- Báo cáo Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân
dân tỉnh về các sự việc liên quan đến người nước ngoài bị nạn trên biển theo chức
năng-nhiệm vụ; đồng thời, thông báo cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt
Nam phối hợp xử lý, hỗ trợ người nước ngoài theo quy định.
- Làm đầu mối trao đổi với các tổ chức quốc tế triển
khai các hoạt động hỗ trợ người nước ngoài bị nạn trên vùng biển tỉnh quản lý.
6. Sở Y tế có trách nhiệm:
- Chỉ đạo cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện tiếp
nhận, cấp cứu, điều trị, chuyển tuyến cho người nước ngoài bị nạn và xử lý những
vấn đề liên quan khác trong quá trình điều trị. Chỉ đạo Bệnh viện Tâm thần tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu tiếp nhận tạm thời và chữa trị cho người nước ngoài có biểu hiện
tâm thần trong khi chờ đợi các cơ quan chức năng xử lý, giải quyết.
- Chỉ đạo lực lượng y tế phối hợp với Trung tâm Phối
hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam và các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn hàng hải khu vực để chỉ dẫn, hướng dẫn việc sơ, cấp cứu từ xa cho người bị
nạn trên biển khi cần trợ giúp y tế.
- Xây dựng phương án để tham gia ứng phó trong trường
hợp người nước ngoài bị nạn trên vùng biển tỉnh quản lý khi có thiên tai, dịch
bệnh.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức
năng có liên quan về công tác điều trị cho người nước ngoài bị nạn đang tạm trú
trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
hàng hải khu vực 3 phối hợp:
- Tham gia, phối hợp với các lực lượng tìm kiếm, cứu
nạn tỉnh để tiến hành tìm kiếm, cứu nạn người nước ngoài bị nạn trong vùng nước
cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển dưới sự điều hành của cơ quan chủ
trì.
- Tiếp nhận thông tin, xử lý và ứng cứu kịp thời
các tình huống người nước ngoài bị nạn xảy ra trong vùng biển tỉnh quản lý.
- Thông báo bằng văn bản cho Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan chức
năng có liên quan về quá trình tiếp nhận thông tin người nước ngoài bị nạn trên
vùng biển tỉnh quản lý.
8. Đề nghị Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu phối hợp:
- Thông báo các tần số (kênh) trực canh, cấp cứu -
khẩn cấp của hệ thống đài thông tin duyên hải Việt Nam, các phương thức liên lạc
với Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải cho các phương tiện hoạt động
trên biển, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong nước và nước ngoài biết
để thông tin, phối hợp cứu nạn trên biển.
- Thông báo bằng văn bản cho Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan chức
năng có liên quan về hoạt động cứu nạn trên biến đối với người nước ngoài.
Điều 12. Các trường hợp khác
(người nước ngoài mất hộ chiếu, tài sản, lang thang cơ nhỡ, nạn nhân buôn bán
người có biểu hiện tâm thần hoặc các trường hợp cần hỗ trợ khác)
1. Các cơ quan, đơn vị và địa phương có trách
nhiệm:
Thông báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh
các thông tin liên quan đến vụ việc, gồm: Diễn biến vụ việc; thông tin cá nhân (họ
và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc các giấy tờ
tùy thân khác (nếu có) của người bị nạn); thời gian nhập cảnh, mục đích nhập
cảnh vào Việt Nam.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm:
Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, Trung tâm
Công tác xã hội và Bảo trợ trẻ em tỉnh tiếp nhận tạm thời các trường hợp người
nước ngoài thuộc diện lang thang cơ nhỡ và thực hiện quản lý đối tượng theo các
quy định: Quyết định 09/2020/QĐ-UBND ngày 08/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
quy định biện pháp giải quyết tình trạng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu; nạn nhân buôn bán người thực hiện theo kế hoạch 230/KH-UBND
ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phối hợp trong công tác
tiếp nhận bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Điều tra, xử lý vụ việc theo quy định của pháp luật
và thông báo kết quả điều tra cho Sở Ngoại vụ, Bộ đội Biên phòng tỉnh (nếu vụ
việc xảy ra ở khu vực biên giới biển hoặc khu vực cửa khẩu cảng), các cơ
quan, đơn vị có liên quan và người nước ngoài cần hỗ trợ để nắm thông tin.
- Hướng dẫn người nước ngoài thực hiện các thủ tục
cần thiết để xuất cảnh.
4. Sở Y tế có trách nhiệm:
Chỉ đạo Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tiếp
nhận tạm thời và chữa trị cho người nước ngoài có biểu hiện tâm thần trong khi
chờ đợi các cơ quan chức năng xử lý, giải quyết.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
Thông báo cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại
Việt Nam phối hợp xử lý, hỗ trợ người nước ngoài theo quy định; đồng thời, báo
cáo Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Ngoại vụ
1. Là cơ quan đầu mối trao đổi
với cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình giải quyết
các vụ việc về công tác lãnh sự liên quan đến người nước ngoài. Thay mặt Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo kịp thời cho cơ quan đại diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt
Nam các vụ việc lãnh sự thông thường liên quan đến người nước ngoài hoặc báo
cáo Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh để thông báo cho cơ quan đại
diện/lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam các vụ việc phức tạp, nhạy cảm, gây hậu quả
nghiêm trọng.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong tỉnh
trong việc giải quyết các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài.
3. Thường xuyên trao đổi thông tin với Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn
vị có liên quan để phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài.
4. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại
giao về tình hình các vấn đề về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài theo quy
định.
Điều 14. Công an tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin về các vụ
việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài; thông báo và cung cấp những
thông tin liên quan trong quá trình điều tra và kết quả xử lý các vụ việc phát
sinh về công tác lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh về Sở
Ngoại vụ.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên
quan triển khai kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về an ninh trật tự của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn người nước ngoài và thân nhân
người nước ngoài thực hiện các thủ tục cần thiết trong quá trình điều tra, giải
quyết các vụ việc.
4. Chủ trì quản lý việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Điều 15. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với chính quyền địa phương và các lực
lượng liên quan tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, người nước ngoài tại các cảng biển.
2. Tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn, xử lý người và phương tiện nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh
trái phép theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giải
quyết các vụ việc lãnh sự liên quan đến người nước ngoài xảy ra trong vùng biển
tỉnh quản lý.
Điều 16. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong công tác bảo đảm an ninh trật tự đối với người nước ngoài bị nạn trên biển
tạm trú tại tỉnh.
2. Tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện,
ngăn chặn người nước ngoài xuất cảnh trái phép theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Sở Du lịch
1. Tuyên truyền cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch chấp hành các quy định về công tác quản lý người nước ngoài, phối hợp xử
lý các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người nước
ngoài đến tỉnh tham quan, du lịch thông qua các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
Điều 18. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho lao động là
người nước ngoài thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước
ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện công tác quản lý lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm và đột xuất cung cấp
số liệu về lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh cho Sở Ngoại
vụ và Công an tỉnh.
Điều 19. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp
1. Tăng cường quản lý người nước ngoài làm việc,
lưu trú trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết
các vụ việc lãnh sự liên quan đến người nước ngoài xảy ra trong các khu công
nghiệp.
3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm và đột xuất cung cấp
số liệu về lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh cho Sở Ngoại
vụ và Công an tỉnh.
Điều 20. Sở Y tế
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong quá trình giải quyết các vấn đề về lãnh sự liên quan đến người nước
ngoài như cấp cứu, điều trị, bảo quản thi hài...
2. Chủ trì công tác phòng, chống dịch bệnh khi tiếp
nhận người nước ngoài có biểu hiện mang bệnh, dịch từ nước ngoài đến.
3. Cung cấp hóa đơn về khám, chữa bệnh cho các tổ
chức quốc tế khi có yêu cầu liên quan đến hỗ trợ người nước ngoài bị nạn trên
vùng biên tỉnh quản lý.
Điều 21. Sở Giao thông vận tải
Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động
vận tải, vận chuyển hành khách, cho thuê phương tiện; đặc biệt là vận tải khách
người nước ngoài, cho người nước ngoài thuê phương tiện ô tô tự điều khiển tham
gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền,
quán triệt các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh có sử dụng người nước
ngoài chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật liên quan đến người nước
ngoài và các quy định tại Quy chế này.
Điều 23. Sở Tư Pháp
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký khai tử cho người nước ngoài theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 24. Sở Tài chính
Trên cơ sở Quyết định ban hành Quy chế phối hợp được
duyệt và dự toán do các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì xử lý các trường hợp
cụ thể về công tác lãnh sự liên quan đến người nước ngoài (quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quy chế phối hợp) lập,
Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách thực hiện đối với các
nhiệm vụ chi thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên theo Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân
sách hiện hành.
Điều 25. Đề nghị Viện Kiểm sát
Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải
quyết đột xuất các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn
tỉnh.
2. Thông tin về tình hình, kết quả giải quyết các vụ
án liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm thông báo đến các cơ
quan đại diện/lãnh sự nước ngoài.
Điều 26. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy chế này theo
thẩm quyền quản lý.
2. Có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ và Công
an tỉnh khi xảy ra các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài và phối
hợp trong quá trình xử lý.
3. Báo cáo tình hình hoạt động liên quan đến người
nước ngoài khi có yêu cầu và các vấn đề phát sinh (nếu có) gửi Sở Ngoại vụ,
Công an tỉnh (nếu vụ việc xảy ra trên đất liền) và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh (nếu vụ việc xảy ra ở khu vực biên giới biển hoặc khu vực cửa khẩu cảng).
Điều 27. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy chế này theo
thẩm quyền quản lý.
2. Thực hiện đăng ký khai tử cho người nước ngoài
theo đúng quy định của pháp luật; xử lý và giải quyết các trường hợp người nước
ngoài vô thừa nhận chết trên địa bàn quản lý.
3. Có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ và Công
an tỉnh khi xảy ra các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài trên địa
bàn quản lý và phối hợp trong quá trình xử lý.
4. Báo cáo tình hình hoạt động liên quan đến người
nước ngoài khi có yêu cầu và các vấn đề phát sinh (nếu có) gửi Sở Ngoại vụ,
Công an tỉnh (nếu vụ việc xảy ra trên đất liền) và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh (nếu vụ việc xảy ra ở khu vực biên giới biển hoặc khu vực cửa khẩu cảng).
Điều 28. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế
này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) để xem
xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tế./.