ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2560/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 04 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP ĐOÀN KIỂM TRA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Lưu
trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị
định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Nghị
định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị
định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/2/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công
tác văn thư;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 521/TTr-SNV ngày 28 tháng 10 năm 2013 về
việc thành lập Đoàn kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay thành lập Đoàn kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu gồm các ông, Bà có tên sau đây:
1. Bà Trần Ngọc
Thân, Phó Giám đốc Sở Nội vụ: Trưởng đoàn;
2. Ông Nguyễn Thế
Khang, Chi cục phó Chi cục Văn thư - Lưu trữ: Phó Trưởng đoàn;
3. Bà Phạm Vũ Anh
Thy, Phó Chánh Văn phòng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Thành viên;
4. Ông Dương Đình
Ngân, Chuyên viên Sở Tài chính: Thành viên;
5. Bà Nguyễn Thị
Lý, Chuyên viên Sở Tư pháp: Thành viên
6. Ông Mai Xuân
Lập, Chuyên viên, Sở Thông tin và Truyền thông: Thành viên;
7. Bà Nguyễn Thị
Hương, Chuyên viên Chi cục Văn thư - Lưu trữ; Thành viên;
8. Bà Phan Thị
Phương, Chuyên viên Chi cục Văn thư - Lưu trữ: Thư ký.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra:
1. Định kỳ hàng Quý
của mỗi năm, xây dựng lịch cụ thể để tiến hành kiểm tra tình hình triển khai, kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến Kế hoạch
công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh; UBND cấp huyện và cấp xã của tỉnh.
2. Thông qua kiểm
tra, kết luận những vấn đề liên quan đến thực hiện công tác văn thư, lưu trữ
tại các cơ quan, đơn vị; kiến nghị các biện pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc cho cơ quan, đơn vị hoặc báo cáo UBND
tỉnh giải quyết theo thẩm quyền.
3. Báo cáo kết quả
kiểm tra cùng những kiến nghị liên quan về UBND
tỉnh.
4. Đoàn kiểm tra
được sử dụng phương tiện, trang thiết bị làm việc của Sở Nội vụ để phục vụ công
tác. Trưởng đoàn kiểm tra được sử dụng con dấu của Sở Nội vụ để phục vụ công
tác của Đoàn kiểm tra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có
liên quan và các thành viên có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TTr Tỉnh ủy (báo
cáo);
- TTr HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4 (thực hiện);
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
ĐỀ CƯƠNG
KIỂM TRA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2560/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Đoàn kiểm tra có
trách nhiệm thông báo lịch kiểm tra và yêu cầu các Sở, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị được kiểm tra bố trí cán bộ, công chức làm việc với Đoàn kiểm tra và chuẩn bị nội dung báo cáo cụ thể
như sau:
I. Công tác chỉ
đạo, triển khai thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, địa
phương:
Công tác phổ biến,
quán triệt pháp luật Nhà nước; ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện;
kiểm tra về công tác văn thư, lưu trữ.
II. Công tác tổ
chức:
1. Việc sắp xếp
công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị đáp
ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch văn thư, lưu trữ theo quy định;
2. Thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại đối với công
chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
3. Tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
III. Công tác
văn thư:
1. Quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư theo quy
định của Nhà nước.
2. Thực hiện lập
sổ sách đăng ký công văn đi, công văn đến.
3. Quản lý văn bản tại cơ quan, đơn vị, tổ chức
lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan theo quy định tại
Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ.
4. Ban hành Quy
chế công tác văn thư, lưu trữ.
5. Thực hiện quy
trình soạn thảo và ban hành văn bản đúng về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội
vụ và Văn phòng Chính phủ; Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ
Nội vụ.
6. Thực hiện chế
độ báo cáo công tác văn thư, lưu trữ theo quy định.
IV. Công tác
lưu trữ:
1. Xây dựng và ban
hành danh mục hồ sơ cơ quan, tổ chức; bảng thời hạn bảo quản tài liệu theo quy
định tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ và Thông tư số
13/2011/TT-BNV ngày 24/10/2011 của Bộ Nội vụ.
2. Lập danh mục
thành phần tài liệu thuộc nguồn, nộp lưu vào lưu trữ lịch sử.
3. Thu thập, sắp
xếp, chỉnh lý tài liệu lưu trữ, tiêu hủy tài liệu lưu trữ.
4. Giao nộp tài
liệu lưu trữ lịch sử.
5. Khảo sát khối
lượng tài liệu lưu trữ tồn đọng, tích đống.
6. Việc bố trí kho
và trang thiết bị bảo quản tài liệu lưu trữ và hệ thống phòng cháy chữa cháy.
V. Ứng dụng
công nghệ tin học trong công tác văn thư, lưu trữ
Việc ứng dụng công
nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng
theo bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong quản lý
văn thư lưu trữ và trong khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
VI. Những khó
khăn, vướng mắc và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ.
Các Sở, ngành, địa
phương và cơ quan, đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo đầy đủ các nội
dung trên và gửi báo cáo về Đoàn kiểm tra trước thời gian kiểm tra 05 ngày.