ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2534/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CẤP PHÒNG THUỘC
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày
14/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo,
quản lý cấp sở, cấp phòng ở tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố thuộc tỉnh, các Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp
phòng căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG THUỘC CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2534/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của UBND tỉnh Lâm
Đồng)
Chương I
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG
Điều 1. Hội đồng
thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng
1. Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh
đạo, quản lý cấp phòng (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập hoặc do Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố thành lập sau khi có văn bản thống nhất của Chủ tịch UBND
tỉnh. Hội đồng thi hoạt động kiêm nhiệm và tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thành phần của Hội đồng thi: thực
hiện theo quy định tại Đề án số 01-ĐA/TU ngày 14/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng ở tỉnh Lâm
Đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
thi:
a) Thành lập Tổ giúp việc, Ban ra đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi...
b) Xây dựng đề thi viết;
c) Tổ chức chấm bài thi viết (người
chấm được lựa chọn trong thành phần Hội đồng thi tuyển và do Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định về số lượng, thành viên cụ thể) và chấm điểm trình bày Đề
án của người dự thi (toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển);
d) Thông báo kết quả thi đến người dự
thi;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi;
e) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển: chỉ đạo
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng; quy định về bảng điểm
chi tiết và tổ chức chấm bài thi viết, bảo vệ đề án theo quy định;
g) Thành viên Hội đồng: thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và các quy định hiện hành có
liên quan.
4. Nguyên tắc làm việc
a) Hội đồng thi tuyển làm việc công
khai, dân chủ, khách quan, trung thực và công tâm;
b) Các thành viên Hội đồng chấm điểm
độc lập bằng phiếu kín, giữ bí mật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
về quyết định chấm điểm của mình.
Điều 2. Tổ giúp
việc
1. Thành phần: Tổ giúp việc Hội đồng thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập để thực hiện công tác chuẩn bị và tổ chức thi;
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi làm Tổ trưởng Tổ
giúp việc.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý tài liệu thi; đề thi; tổng
hợp điểm thi bảo đảm an toàn, bí mật;
b) Xây dựng kế hoạch chi tiết phân
công cụ thể cho các thành viên Tổ giúp việc, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi phê
duyệt;
c) Tổ chức phục vụ thi theo kế hoạch
đã được phê duyệt;
d) Đảm nhận các công việc hậu cần phục
vụ cho kỳ thi;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội
đồng thi phân công.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Ban Hội đồng thi tuyển
Các Ban do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
thành lập; các thành viên của Ban không là cha, mẹ, anh chị em ruột bên vợ hoặc
chồng của người tham gia dự thi; không là những người đang trong thời gian bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
1. Ban đề thi
a) Xây dựng ngân hàng đề thi (đề mở, ứng
viên được sử dụng tài liệu dạng giấy trong phòng thi) và thang điểm của đề thi
viết;
b) Xây dựng thang điểm chi tiết phần
thi trình bày Đề án.
2. Ban coi thi
a) Nhận đề thi viết của Hội đồng thi
tuyển và bảo quản theo chế độ tài liệu mật;
b) Thực hiện coi thi viết theo Quy chế
thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ;
c) Tổ chức thu bài thi của người dự
thi và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi.
3. Ban phách
a) Đánh số phách và rọc phách các bài
thi viết;
b) Niêm phong phách và bài thi viết
đã được rọc phách, bàn giao cho ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy
định;
c) Bảo đảm bí mật số phách.
4. Ban chấm thi
a) Chấm thi viết
- Thống nhất thang điểm chi tiết của
đề thi trước khi nhận và chấm bài thi;
- Nhận bài thi viết đã được rọc phách
theo quy định;
- Thực hiện chấm bài thi viết theo
đáp án đã được Ban ra đề thi xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế
này;
- Các thành viên chấm điểm độc lập và
gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển trước khi thông báo đến người dự thi.
b) Chấm thi trình bày Đề án
- Thống nhất thang điểm chi tiết của
phần thi trình bày Đề án (do Ban đề thi xây dựng);
- Tổ chức chấm điểm theo thang điểm
chấm chi tiết đã thống nhất theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
5. Ban giám sát
a) Giám sát toàn bộ quá trình thi tuyển;
b) Báo cáo Người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển về kết quả giám sát ngay sau khi kết
thúc phần thi trình bày Đề án.
Chương II
QUY TRÌNH TUYỂN
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG
Điều 4. Tổ chức
thi viết
1. Nội dung thi viết: kiến thức chung
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên
ngành, lĩnh vực dự tuyển, hiểu biết về nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh
vực dự tuyển; về chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh dự tuyển và các nội
dung khác do Hội đồng thi tuyển quy định cụ thể cho từng chức danh thi tuyển.
2. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết
định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban đề thi chuẩn bị, bảo đảm bí
mật đề thi theo chế độ tài liệu tối mật trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng
đề thi cho đến khi công bố đề thi viết được chọn.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo
Ban coi thi tổ chức thi viết. Thời gian thi viết là 180 phút. Bài thi viết được
chấm theo thang điểm 100.
4. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức thi viết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất
03 thành viên Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm bài thi viết theo đáp
án đã được Ban ra đề thi xây dựng. Bài thi viết phải được rọc phách theo quy định trước khi chuyển đến các thành viên Hội đồng thi tuyển (được
chọn) để chấm thi.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm
thi tập trung tại địa điểm quy định; các thành viên chấm bài thi viết độc lập; trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc gửi kết quả chấm thi cho Thư ký
Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước
khi thông báo đến người dự tuyển.
5. Kết quả bài thi viết là điểm trung
bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Người dự tuyển
phải có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần thi
trình bày Đề án. Trường hợp người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm
trở lên, nhưng có 02 thành viên Hội đồng thi tuyển chấm điểm bài thi viết dưới
50 điểm thì Thư ký Hội đồng thi tuyển báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem
xét, quyết định việc chấm lại đối với bài thi đó.
6. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày chấm xong bài thi viết, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả chấm bài
thi viết đến người dự tuyển. Người dự tuyển được quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo kết quả chấm thi.
7. Chấm phúc khảo: chậm nhất sau 03
ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
quyết định chọn ít nhất 03 thành viên khác (không phải những người đã chấm bài thi trước khi phúc khảo) của Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm phúc khảo bài thi viết
và thông báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm
phúc khảo tập trung tại địa điểm quy định; các thành viên chấm bài thi viết độc
lập; trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm
phúc khảo cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo
cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày
chấm phúc khảo xong, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả đến người dự tuyển có
đơn đề nghị phúc khảo.
8. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày thông báo kết quả chấm thi viết (trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo
thì chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm phúc khảo), Hội đồng thi tuyển có văn bản
thông báo để người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên tham gia phần thi trình bày Đề án.
Điều 5. Thi trình
bày đề án
1. Nội dung thi trình bày Đề án theo
chủ đề được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn do Ban đề thi chuẩn bị gồm: đánh
giá thực trạng, phân tích những khuyết điểm, hạn chế của cơ quan, đơn vị sử dụng
chức danh tuyển chọn và chỉ ra nguyên nhân; dự báo xu hướng phát triển và đề xuất
kế hoạch, giải pháp cho cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn; chương trình
hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự tuyển nếu được bổ nhiệm
vào chức danh tuyển chọn; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình
huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn của Hội đồng
thi tuyển và những người tham dự.
2. Thành phần tham dự phần thi trình
bày Đề án của người dự tuyển, gồm:
- Hội đồng thi tuyển.
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn được quyền đăng ký tham dự
và chất vấn người dự tuyển.
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành
và quyết định việc người dự tuyển phải trả lời câu hỏi chất vấn của những người
tham dự, bảo đảm đúng yêu cầu của chức danh tuyển chọn và thời gian trả lời chất
vấn của người dự tuyển.
3. Thời gian trình bày Đề án tối đa
30 phút. Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn Đề án từ 45 phút đến 60 phút;
thời gian trả lời mỗi câu hỏi chất vấn không quá 05 phút. Trước 05 ngày thi trả lời chất vấn người dự tuyển phải nộp đề án đến Hội đồng thi tuyển.
4. Điểm thi trình bày Đề án được chấm
theo thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 03 phần, cụ thể như sau: (1) Xây dựng đề
án: 20 điểm; (2) Bảo vệ đề án: 40 điểm; (3) Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày Đề án của
người dự tuyển theo từng phần và gửi kết quả chấm thi (tổng số điểm của cả 03
phần) cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước
khi công bố.
5. Kết quả điểm thi trình bày Đề án của
người dự tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển
tham gia chấm thi. Trường hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm
chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 20% trở lên so với điểm trung bình
cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi thì điểm của thành viên này không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình
bày Đề án của người dự tuyển được tính theo kết quả cho điểm của các thành viên
còn lại của Hội đồng thi tuyển.
6. Hội đồng thi tuyển công bố công
khai kết quả điểm thi trình bày Đề án của những người dự tuyển sau khi kết thúc
tổ chức thi trình bày Đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm
thi trình bày Đề án.
7. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức xong phần thi trình bày Đề án, Hội đồng thi tuyển báo cáo Ban
Cán sự Đảng UBND tỉnh về kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển.
Điều 6. Xác định
người trúng tuyển
1. Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng thi
tuyển về kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển, trong thời hạn 03
ngày làm việc, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh họp xem xét, thống nhất người trúng tuyển (trong số những người đạt trên 50 điểm); trường hợp có
nhiều người cùng có kết quả điểm thi trình bày Đề án cao nhất bằng nhau thì đều
được đưa ra lấy ý kiến theo quy định.
2. Căn cứ ý kiến của Ban Cán sự Đảng
UBND tỉnh, Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện có
chức danh thi tuyển ban hành quyết định bổ nhiệm chức vụ cho người trúng tuyển.
Điều 7. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và công tác bảo đảm an ninh trong thời gian thi tuyển
1. Sau khi công bố danh sách dự thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo
liên quan đến công tác thi tuyển các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có chức
danh thi tuyển báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh để chỉ đạo xem xét, giải quyết theo
quy định pháp luật trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố
cáo (theo dấu bưu điện hoặc dấu “văn bản đến”). Không xem xét giải quyết đơn tố
cáo, khiếu nại nặc danh và không giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình
thi tuyển.
2. Trong quá trình thi tuyển, Tổ giúp
việc có trách nhiệm làm việc với các cơ quan có liên quan
để bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ thi.
3. Tài liệu của kỳ thi gồm: hồ sơ của
người dự thi; Đề án của người dự thi; Văn bản, biên bản quy định về thang điểm,
bảng điểm, phiếu chấm điểm; Phiếu chấm điểm của các thành viên Hội đồng thi và
Bảng tổng hợp điểm.
4. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ thi, Tổ giúp việc có trách nhiệm bàn giao “Tài liệu
của kỳ thi” về bộ phận, cơ quan tham mưu công tác tổ chức cán bộ để lưu trữ, quản
lý. “Tài liệu của kỳ thi” được lưu trữ 05 năm kể từ ngày công bố kết quả thi./.