ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2523/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC KIỆN TOÀN BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
VÀ HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TU,
ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI);
Căn cứ Chương trình hành động
số 377/CTr-UBND, ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2000/QĐ-UBND,
ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành
động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -
2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ
2015 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 285/KH-UBND,
ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số
19/2016/NQ-CP, ngày 28/4/2016 của Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh
tranh tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 171/TTr-SKHĐT ngày 05 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện
toàn Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc),
bao gồm các thành viên:
I. Thành phần Ban Chỉ đạo:
A. Trưởng Ban Chỉ đạo:
- Ông Vương
Bình Thạnh - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
B. Các Phó Trưởng ban:
1. Phó Trưởng ban thường trực: Ông Lê Văn Nưng - Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Trưởng ban: Ông Nguyễn Thanh Bình - Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Trưởng ban: Ông Lâm Quang Thi - Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Phó Trưởng ban: Ông Lê Văn Phước - Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
C. Các Ủy viên:
1. Mời Lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
2. Mời Lãnh đạo Ban Nội chính Tỉnh ủy.
3. Mời Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
4. Mời Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
5. Mời Chánh Văn phòng Tỉnh ủy.
6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Giám đốc Sở Nội vụ.
8. Giám đốc Sở Tài chính.
9. Giám đốc Sở Tư pháp.
10. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
11. Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
12. Giám đốc Sở Công Thương.
13. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
14. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
15. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh.
16. Chánh Thanh tra tỉnh.
17. Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh.
18. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh An
Giang.
19. Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư,
20. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
21. Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
22. Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang.
23. Mời Tổng Biên tập Báo An Giang.
24. Ông Phạm Thành Nhơn - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
II. Thành phần Tổ Giúp việc:
1. Ông Phạm Thành Nhơn - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, ủy viên Ban Chỉ đạo, kiêm Tổ trưởng.
2. Ông Võ Hoàng Phi - Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ Doanh
nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư - Tổ phó Thường trực.
3. Ông Phan Huy Phương - Quyền Trưởng Phòng Tổng hợp, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Tổ phó.
4. Ông Nguyễn Xuân Vinh - Phó Trưởng phòng Kinh tế - Xã
hội, Văn phòng Tỉnh ủy - Tổ viên.
5. Ông Nguyễn Bình Định Trưởng Phòng Cải cách hành chính,
Sở Nội vụ - Tổ viên.
6. Bà Nguyễn Thị Ngọc Lan - Trưởng Phòng Quản lý Hành chính
sự nghiệp, Sở Tài chính - Tổ viên.
7. Bà La Mỹ Huê - Trưởng Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng
hợp, Sở Công Thương - Tổ viên.
8. Ông Lâm Hùng Tài - Trưởng phòng Quản lý Quy hoạch - Kiến
trúc, Sở Xây dựng - Tổ viên.
9. Ông Trần Thanh Tùng - Phó Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý
Đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường - Tổ viên.
10. Ông Đặng
Hòa Thuận - Trưởng phòng Xúc tiến Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu
tư - Tổ viên..
11. Ông Lê Vĩnh Sang - Chuyên viên Trung tâm Hỗ Trợ Doanh
nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Tổ viên.
Điều 2. Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc có chức năng, nhiệm vụ
sau:
1. Ban Chỉ đạo:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, quán triệt
Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang
giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP, ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020 và Kế hoạch số 285/KH-UBND, ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP, ngày 28/4/2016 của
Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng
đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang; Nghiên cứu các
giải pháp và xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện hàng năm theo Chương
trình.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cấp, các ngành thực hiện
Chương trình này; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện.
- Đề xuất biểu
dương, khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, công chức có nhiều đóng góp tích
cực và đề xuất giải pháp đạt hiệu quả cao; tham mưu xử lý những cán bộ, công
chức có hành vi tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở tổ chức thực hiện.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nội
dung thỏa thuận hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Định kỳ hàng năm sau khi công bố xếp hạng Chỉ số PCI cả nước, Ban Chỉ đạo PCI
phối hợp với VCCI tổ chức hội nghị phân tích, đánh giá sâu kết quả chỉ số PCI
của tỉnh và đưa ra kế hoạch, giải pháp thực hiện nâng cao chỉ số PCI của năm
tiếp theo. Đồng thời, đề xuất khen thưởng, phê bình, xử lý việc thực hiện của
các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành.
- Quản lý và sử dụng đúng quy định phần kinh phí do ngân
sách tỉnh cấp cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Tổ giúp việc:
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình.
- Theo dõi, tổng hợp và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng quý; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện và đề xuất giải pháp xử lý cho Ban Chỉ đạo.
- Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Tổ giúp việc do
Ban chỉ đạo và Tổ trưởng phân công trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của các Sở,
ngành và các văn bản pháp luật hiện hành quy định.
Điều 3. Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp
việc.
1. Thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban chỉ đạo ký các văn bản
của Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các Phó trưởng Ban
chỉ đạo ký các văn bản của Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan công tác.
2. Ban Chỉ đạo tổ chức họp định kỳ 06 tháng 1 lần và họp
tổng kết năm; họp bất thường theo triệu tập của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban.
Khi cần thiết, Ban Chỉ đạo có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của các
sở, ngành và các huyện, thị xã và thành phố có liên quan.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc được dự toán hàng năm, được cấp vào ngân sách của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực Ban
chỉ đạo; tham mưu, xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo trình Trưởng Ban
chỉ đạo quyết định.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1486/QĐ-UBND, ngày
06 tháng 9 năm 2014.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|