ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 252/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 27 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, THỜI GIAN, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ
QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC THAM MƯU XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
TRÌNH TẠI CÁC KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-HĐND
ngày 04/3/2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy trình thẩm
tra dự thảo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và giải quyết các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Quyết định số
46/2016/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy
chế phối hợp trong công tác đề nghị xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 879/TTr-STP ngày 09/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trách nhiệm, thời gian, nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan chức năng trong việc
tham mưu xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân tỉnh (gồm 03 chương, 17 điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT, TCDNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM, THỜI GIAN, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
TRONG VIỆC THAM MƯU XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH TẠI CÁC KỲ
HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
252/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định về trách nhiệm, thời gian,
nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan chức năng trong việc tham mưu xây dựng Nghị quyết
do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua tại các
kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể:
1. Các Nghị quyết quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua tại các
kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Không áp dụng đối với các Nghị quyết
xây dựng theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Những nội dung không được quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc phối hợp tham mưu xây dựng Nghị quyết.
Điều 3. Nguyên tắc
quy định thời gian thực hiện
1. Thời gian được quy định trong Quy
định này là thời gian làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động
tham mưu thực hiện. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện trước
các thời gian được quy định trong Quy định này.
2. Đối với thời gian quy định đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử, thời gian lấy ý kiến và trả lời văn bản đề nghị lấy
ý kiến, thời gian thẩm định phải tuân thủ theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Đối với
Nghị quyết chính sách
1. Thời gian, trách nhiệm, nhiệm vụ cụ
thể của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Thời gian bắt đầu xây dựng hồ sơ
Nghị quyết chính sách: tháng 01 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp
giữa năm); tháng 6 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm).
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm xây dựng hồ
sơ Nghị quyết chính sách:
- Xây dựng dự thảo Tờ trình của Ủy
ban nhân dân tỉnh về đề nghị xây dựng Nghị quyết.
- Xây dựng dự thảo Báo cáo đánh giá
tác động của Ủy ban nhân dân tỉnh về từng nội dung chính sách.
- Xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
- Xây dựng Đề cương dự thảo Nghị quyết.
- Xây dựng dự thảo Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết.
2. Thời gian, trách nhiệm, nhiệm vụ cụ
thể của cơ quan có liên quan trong việc lấy ý kiến:
2.1 Cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Thời gian bắt đầu tổ chức lấy ý kiến:
Trước ngày 05 tháng 02 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa năm);
trước ngày 05 tháng 7 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm).
b) Quy trình lấy ý kiến:
- Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết và các cơ quan, tổ
chức có liên quan;
- Nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa
chỉ tiếp nhận ý kiến;
- Đăng tải toàn
văn hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến.
- Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo
quy định tại điểm này, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp,
gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện
thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
- Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của dự thảo Nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm
xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ
chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo Nghị
quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng Nghị quyết tổ chức
đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của dự thảo Nghị quyết.
2.2 Cơ quan được lấy ý kiến:
a) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Cơ quan, tổ chức được đề nghị tham
gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng Nghị quyết chịu trách nhiệm về nội dung và
thời hạn tham gia góp ý kiến.
b) Các cơ quan sau đây, ngoài việc
góp ý chung theo quy định tại điểm a khoản 2.2 nêu trên còn có trách nhiệm tham
gia ý kiến về các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình, cụ thể:
- Sở Nội vụ: có ý kiến về điều kiện bảo
đảm thực hiện chính sách (tổ chức, bộ máy, biên chế... trong hồ sơ đề nghị xây
dựng Nghị quyết).
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: có
ý kiến về vấn đề thủ tục hành chính trong hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết (nếu
có).
- Sở Tài chính: có ý kiến về điều kiện
bảo đảm thực hiện chính sách (nguồn lực tài chính trong hồ
sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết).
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
có ý kiến việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong hồ sơ
đề nghị xây dựng Nghị quyết nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
3. Thời gian, trách nhiệm, nhiệm vụ cụ
thể của các cơ quan có liên quan trong thẩm định hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị
quyết:
3.1 Cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Thời gian bắt đầu gửi thẩm định:
trước ngày 05 tháng 3 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa năm);
trước ngày 05 tháng 8 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm).
b) Quy trình thực hiện:
- Sau khi kết thúc thời gian lấy ý kiến,
cơ quan chủ trì soạn thảo lập Bảng tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến
góp ý.
- Gửi ngay hồ sơ đề nghị thẩm định
xây dựng Nghị quyết đến Sở Tư pháp, hồ sơ gồm:
+ Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân
dân tỉnh về đề nghị xây dựng Nghị quyết.
+ Dự thảo Báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh đánh giá tác động về từng nội dung chính sách.
+ Dự thảo Báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
+ Đề cương dự thảo Nghị quyết.
+ Bảng tổng hợp, giải trình, tiếp thu
các ý kiến góp ý;
+ Bản chụp các ý kiến góp ý.
+ Tài liệu khác (nếu có).
- Bổ sung hồ sơ thẩm định trong trường
hợp hồ sơ gửi thẩm định còn thiếu.
- Tham gia cuộc họp Hội đồng tư vấn
thẩm định văn bản do Sở Tư pháp mời.
3.2 Sở Tư pháp:
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm
định.
b) Quy trình thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ
gửi thẩm định. Trường hợp hồ sơ thiếu thì đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ
sung.
- Tổ chức cuộc họp Hội đồng tư vấn thẩm
định văn bản;
- Xây dựng báo cáo thẩm định của Sở
Tư pháp sau khi kết thúc cuộc họp Hội đồng tư vấn thẩm định văn bản.
3.3 Trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan:
- Các cơ quan (Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) có
công chức tham gia Hội đồng tư vấn thẩm định văn bản tạo điều kiện để công chức
tham gia các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định văn bản.
- Đề nghị các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh cử đại diện tham gia các cuộc họp Hội đồng tư vấn thẩm định văn bản do
Sở Tư pháp mời.
4. Thời gian, trách nhiệm cụ thể của
các cơ quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị
quyết:
Thời gian trình Ủy
ban nhân dân tỉnh: trước ngày 20 tháng 3 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại
kỳ họp giữa năm); trước ngày 20 tháng 8 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại
kỳ họp cuối năm).
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo:
- Xây dựng báo cáo giải trình, tiếp
thu các ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
- Hoàn chỉnh hồ
sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thông qua
các chính sách trong từng đề nghị xây dựng Nghị quyết, hồ sơ gồm:
+ Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân
dân tỉnh về đề nghị xây dựng Nghị quyết.
+ Dự thảo Báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh đánh giá tác động về từng nội dung chính sách.
+ Dự thảo Báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
+ Đề cương dự thảo Nghị quyết.
+ Bảng tổng hợp, giải trình, tiếp thu
các ý kiến góp ý;
+ Bản chụp các ý kiến góp ý.
+ Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
+ Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị
quyết. Trường hợp hồ sơ thiếu thì đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện
hồ sơ.
- Sắp xếp lịch để Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức họp thông qua các chính sách theo quy định tại Điều 116 của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh hồ sơ, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
bảo đảm trước ngày 30 tháng 3 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa
năm); trước ngày 30 tháng 8 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối
năm)
5. Thời gian Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh chấp thuận đề nghị xây dựng Nghị quyết: trước ngày 15 tháng 4
hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa năm); trước ngày 15 tháng 9
hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm).
Thực hiện theo Quy trình thẩm tra dự
thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kèm
theo Quyết định số 02/QĐ-TTHĐND ngày 04/3/2019 của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Điều 5. Đối với
Nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm trong văn bản quy phạm pháp luật
cấp trên giao.
1. Xây dựng hồ sơ Nghị quyết: Thời
gian cơ quan chủ trì soạn thảo bắt đầu
xây dựng hồ sơ Nghị quyết: trước ngày 10 tháng 3 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa năm); trước ngày 10 tháng 8 hàng năm (đối với
Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm), hồ sơ gồm:
- Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân
dân tỉnh về đề nghị xây dựng Nghị quyết.
- Dự thảo Báo cáo thuyết minh của Ủy
ban nhân dân tỉnh về đề nghị xây dựng Nghị quyết.
2. Trình hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị
quyết để Ủy ban nhân dân tỉnh ký trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, chấp thuận:
a) Cơ quan chủ trì
soạn thảo: Trình Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết: chậm
nhất trước ngày 15 tháng 3 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa
năm); trước ngày 15 tháng 8 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối
năm).
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Kiểm tra hồ sơ
đề nghị xây dựng Nghị quyết. Trường hợp hồ sơ thiếu thì đề nghị cơ quan chủ trì
soạn thảo hoàn thiện hồ sơ.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh: chậm nhất là ngày 25 tháng 3 hàng năm (đối
với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa năm); chậm nhất là ngày 25 tháng 8 hàng
năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm); bảo đảm trước ngày 30 tháng
3 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa năm); trước ngày 30 tháng
8 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm).
3. Thời gian Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh chấp thuận đề nghị xây dựng Nghị quyết: trước
ngày 10 tháng 4 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa năm); trước
ngày 10 tháng 9 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm).
Điều 9. Thời
gian, trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan trình UBND tỉnh hồ sơ Nghị
quyết
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Thời gian: trước ngày 15 tháng 5
hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa năm); ngày 15 tháng 10 hàng
năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm), cơ quan chủ trì phải trình
hồ sơ xây dựng Nghị quyết về Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quy trình thực hiện:
- Xây dựng báo cáo giải trình, tiếp
thu các ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp
- Hoàn chỉnh hồ
sơ Nghị quyết, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thông qua.
- Bổ sung hồ sơ Nghị quyết trong trường
hợp gửi thiếu theo yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hồ sơ trình: theo quy định tại khoản
1 Điều 122 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, cụ thể gồm:
- Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân
dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết.
- Dự thảo Nghị quyết. Điều 10. Thời gian trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh.
- Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
- Bảng tổng hợp, giải trình, tiếp thu
các ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Bản chụp các ý kiến góp ý.
- Tài liệu khác (nếu có)
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Kiểm tra hồ sơ trình xây dựng Nghị
quyết. Trường hợp hồ sơ thiếu thì đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện
hồ sơ.
b) Sắp xếp lịch để Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức họp thông qua.
3. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh hồ sơ, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình
xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với dự thảo Nghị quyết phải được Ban
Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến) hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Việc trình xin ý kiến của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Thời
gian trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Đối với dự thảo Nghị quyết phải được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến:
a) Đối với Nghị quyết chính sách: cơ
quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Đối với Nghị quyết quy định chi tiết
điều, khoản, điểm trong văn bản quy phạm pháp luật cấp trên giao:
- Có phạm vi ảnh hưởng đến đời sống của số đông nhân dân; tác động lớn đến công
tác quản lý, sử dụng tài nguyên, đất đai; ảnh hưởng đến môi trường, đời sống, sản
xuất của người dân; ảnh hưởng tư tưởng của nhiều đối tượng
xã hội, đến quốc phòng - an ninh, đối ngoại của tỉnh; các vấn đề nhạy cảm về dân tộc, tôn giáo,..theo quy định tại Quy chế
làm việc của Tỉnh ủy.
- Theo yêu cầu của lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Căn cứ tính chất, đối tượng, phạm
vi điều chỉnh, nội dung Nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo chủ động, chịu
trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Sau khi có văn bản và gửi hồ sơ trình
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi,
phối hợp Văn phòng Tỉnh ủy, tổng hợp kết quả chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
thông báo và cùng cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Thời gian trình: trước ngày 25
tháng 5 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp giữa năm); trước ngày 25
tháng 10 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại kỳ họp cuối năm).
d) Thời gian trình Hội đồng nhân dân
tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có ý kiến chính thức của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo đảm chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đối với dự thảo nghị quyết không
phải xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Thời gian trình Hội
đồng nhân dân tỉnh: trước ngày 30 tháng 5 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại
kỳ họp giữa năm); trước ngày 30 tháng 10 hàng năm (đối với Nghị quyết trình tại
kỳ họp cuối năm).
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm cửa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Tổ chức quán triệt Quy định này đến
từng công chức, viên chức trong cơ quan.
2. Bám sát các mốc thời gian, thời hạn
trong Quy định này để tổ chức thực hiện có hiệu quả. Chịu trách nhiệm về thời
gian, thời hạn, nội dung, chất lượng tham mưu xây dựng Nghị quyết, đồng thời có trách nhiệm cập nhật phần mềm quản lý, theo dõi xây dựng
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tổng hợp các ý kiến góp ý của nhân dân và gửi kèm theo hồ sơ Nghị
quyết, báo cáo cấp có thẩm quyền.
4. Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua Nghị quyết do mình chủ trì soạn thảo, khẩn trương tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các công việc tiếp theo theo quy định. Trường
hợp chậm trễ cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Đề nghị
các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ
trì soạn thảo Nghị quyết, đảm bảo tiến độ, thời gian theo quy định.
2. Cử đại diện tham dự các cuộc họp của
Hội đồng tư vấn thẩm định văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 13. Đề nghị
Văn phòng Tỉnh ủy
Sắp xếp lịch họp của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy xem xét cho ý kiến đối với dự thảo các Nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình trong thời gian sớm nhất.
Điều 14. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp
trong việc theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành trong quá trình tham mưu xây dựng
Nghị quyết.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo các Sở, ngành chủ trì soạn thảo Nghị quyết khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết ngay sau khi được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
Quy định này.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở, ban,
ngành trong quá trình tham mưu xây dựng Nghị quyết.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi kết quả thực hiện Quy định này, đưa vào đánh giá kết
quả cải cách hành chính và bình xét thi đua, khen thưởng
hàng năm.
Điều 17. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Quá trình thực hiện Quy định này nếu có
khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị,
phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.