BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2514/2003/QĐ-VP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC VỦA
BỘ CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ ban
hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/1998/QĐ-BCN ngày 04
tháng 5 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế làm việc
của Bộ Công nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP (để b/c),
- Bộ, Thứ trưởng,
- Như Điều 3,
- CĐ CNVN,
- Đ/U Khối CN tại Hà Nội,
TPHCM,
- Đ/U CĐ Cơ quan Bộ
- Lưu VT, TH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu
|
BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
|
LÀM VIỆC CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
Ban hành kèm theo Quyết định số 2514/QĐ-VP ngày 02
tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, phạm vi và quan hệ phối hợp xử lý giải
quyết công việc của đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị,
cá nhân thuộc cơ quan Bộ Công nghiệp bao gồm các Vụ chức năng, Thanh tra Bộ,
Văn phòng Bộ và các Cục.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lãnh đạo
Bộ là Bộ trưởng, Thứ trưởng.
2. Thủ trưởng
đơn vị là Vụ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng.
3. Các đơn
vị là các Vụ chức năng, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các Cục.
4. Đơn vị
chủ trì là đơn vị, cá nhân được giao chịu trách nhiệm chính, chủ yếu trong
việc tổ chức, huy động nguồn lực (thông tin, vật chất, nhân lực) để xử lý, giải
quyết một công việc, một vấn đề nào đó.
Chương 2:
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ QUAN HỆ PHỐI
HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Nguyên tắc làm việc của Bộ
1. Bộ Công
nghiệp là cơ quan của Chính phủ, hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đề cao tinh
thần tập thể, khuyến khích phát huy năng lực và trách nhiệm của cá nhân trong
công việc.
2. Một người,
một đơn vị được giao thực hiện nhiều việc. Một việc chỉ giao cho một đơn vị hoặc
một người chịu trách nhiệm thực hiện. Đơn vị, cá nhân được giao chủ trì giải
quyết công việc phải tổ chức, phối hợp, huy động nguồn lực để hoàn thành công
việc.
3. Các đơn vị
xử lý công việc theo nguyên tắc chủ động trên cơ sở bàn bạc, trao đổi, tham khảo
ý kiến với đơn vị, cá nhân có liên quan để quyết định và tự chịu trách nhiệm.
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị phối hợp có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với
đơn vị chủ trì để hoàn thành tốt công việc chung của Bộ.
4. Thực hiện
phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng các đơn
vị trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.
Điều 5. Chế độ trách nhiệm
1. Bộ trưởng
chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Bộ và chịu trách nhiệm trước Trung ương
Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà
nước của Bộ.
2. Thứ trưởng
giúp Bộ trưởng chỉ đạo một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý Nhà nước
của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Thủ trưởng
các đơn vị chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ về chất lượng, hiệu quả, tiến độ
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
4. Cán bộ,
công chức chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về tiến độ, chất lượng, hiệu
quả của từng công việc được giao.
5. Ngoài
trách nhiệm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, cán bộ, công chức có nghĩa
vụ thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; quy định của cơ
quan Bộ về kỷ luật lao động, phòng chống cháy nổ, trật tự an toàn, vệ sinh môi
trường; thực hiện nếp sống văn minh và văn hóa công sở.
Điều 6. Phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ
1. Lãnh đạo Bộ
thảo luận tập thể những công việc sau đây trước khi Bộ trưởng quyết định:
a) Chiến lược,
quy hoạch phát triển tổng thể, quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch
ngành, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm của ngành công nghiệp;
b) Chương
trình hành động của ngành thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính
phủ;
c) Kế hoạch
thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị, các Nghị định, Nghị quyết của
Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ thuộc chức năng quản
lý ngành trên phạm vi toàn quốc;
d) Chương
trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ hàng năm và
cả nhiệm kỳ thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ;
e) Dự thảo
Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Thông tư thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ;
f) Chương
trình cải cách hành chính của Bộ;
g) Các vấn đề
về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các Vụ, Cục, Viện, trường, các Tổng
Công ty và các đơn vị thành viên Tổng Công ty, các doanh nghiệp trực thuộc; các
chủ trương sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ.
h) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, điều động, nâng lương... đối với cán bộ thuộc diện Bộ quản
lý và các biện pháp nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cán bộ,
công chức, viên chức của Bộ;
i) Xét khen
thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc ngành công nghiệp theo quy định của Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng Trung ương và quy chế của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ;
j) Các vấn đề
quan trọng khác.
2. Một số vấn
đề quy định tại Khoản 1 Điều này mà nội dung không phức tạp, không cần thiết phải
tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề cần quyết định gấp thì theo chỉ đạo của Bộ
trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì gửi toàn bộ dự thảo văn bản, lấy ý kiến của
các Thứ trưởng. Nếu đa số Thứ trưởng nhất trí, Thủ trưởng đơn vị trình Bộ trưởng
quyết định, sau đó báo cáo các Thứ trưởng biết hoặc thông báo tại cuộc họp giao
ban gần nhất của Lãnh đạo Bộ.
3. Phạm vi giải
quyết công việc của Bộ trưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
của Chính phủ; Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Quyết định của Bộ Công nghiệp về việc phân công trong Lãnh đạo Bộ.
4. Phạm vi giải
quyết công việc của các Thứ trưởng thực hiện theo quy định tại Quyết định số
1641/QĐ-TCCB ngày 09 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng về việc phân công trong
Lãnh đạo Bộ.
5. Phạm vi giải
quyết công việc của các đơn vị thực hiện theo Quyết định số 1573/QĐ-TCCB ngày
03 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng thuộc Bộ
Công nghiệp.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Quan hệ
công tác giữa Bộ trưởng và Thứ trưởng
a) Bộ trưởng
chịu trách nhiệm về các quyết định của Thứ trưởng trong khi thực hiện các nhiệm
vụ được Bộ trưởng phân công hoặc ủy quyền. Căn cứ tình hình công việc của Bộ, Bộ
trưởng có thể điều chỉnh lại sự phân công công việc của các Thứ trưởng;
b) Thứ trưởng
chủ động giải quyết công việc được phân công và thường xuyên báo cáo Bộ trưởng.
Những công việc có liên quan đến Thứ trưởng khác thì các Thứ trưởng trao đổi,
phối hợp giải quyết. Trường hợp giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì
báo cáo Bộ trưởng quyết định;
c) Mỗi Thứ
trưởng được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Bộ và theo dõi hoạt
động một số ngành công nghiệp, Vụ, Cục, Tổng Công ty, đơn vị trực thuộc;
d) Trong thời
gian đi công tác, Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng thường trực giải quyết công
việc. Thứ trưởng được ủy quyền có nhiệm vụ thay mặt Bộ trưởng giải quyết công
việc, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về những quyết định trong thời gian được
ủy quyền;
e) Thứ trưởng
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch phát triển ngành và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách để Lãnh đạo Bộ xem xét cho ý kiến trước khi Bộ trưởng trình
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ;
f) Giải quyết
công việc của Thứ trưởng khác khi Bộ trưởng phân công hoặc trong trường hợp Thứ
trưởng đó đi công tác.
2. Trong hoạt
động, Bộ trưởng giữ mối liên hệ công tác với Chủ tịch Công đoàn Công nghiệp Việt
Nam, Bí thư Đảng ủy cơ quan Bộ, Bí thư Đảng ủy khối Công nghiệp tại Thành phố
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Định kỳ hàng năm, Bộ trưởng có chương trình
làm việc với thường vụ Đảng ủy của các tổ chức này.
3. Quan hệ
công tác giữa Thủ trưởng các đơn vị và giữa các đơn vị:
a) Quan hệ
công tác giữa Thủ trưởng các đơn vị và giữa các đơn vị thực hiện trên tinh thần
cộng tác, phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Thủ trưởng
các đơn vị thực hiện công việc đúng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định; không
chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Lãnh đạo Bộ, không
đùn đẩy công việc giữa các đơn vị;
c) Đơn vị chủ
trì xử lý công việc phải chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ, trao đổi, bàn bạc
với đơn vị, cá nhân có liên quan (đơn vị phối hợp) và chịu trách nhiệm về chất
lượng và hiệu quả công việc. Đơn vị phối hợp có trách nhiệm đóng góp ý kiến, đảm
bảo về chất lượng và thời gian. Quá thời hạn quy định, đơn vị phối hợp không có
ý kiến coi như đã thống nhất và cùng chịu trách nhiệm về các nội dung có liên
quan.
4. Quan hệ công
tác giữa Bộ Công nghiệp với các bộ, ngành:
a) Các vấn đề
liên quan đến thẩm quyền của Bộ Công nghiệp, khi được các bộ, ngành hữu quan có
văn bản hỏi ý kiến, đơn vị được giao nhiệm vụ phải chuẩn bị văn bản bảo đảm về
chất lượng và thời gian để trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký trả lời;
b) Các bộ,
ngành hữu quan mời đích danh Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng họp để lấy ý kiến về vấn
đề liên quan đến Bộ Công nghiệp; Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng có thể cử đại diện
có thẩm quyền dự họp. Đại diện dự họp phát biểu ý kiến theo chỉ đạo của người
đi họp và sau đó phải báo cáo đầy đủ nội dung của cuộc họp cho Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực biết;
c) Trường hợp
các bộ, ngành mời trực tiếp các đơn vị họp, đại diện dự họp phải báo cáo với Thủ
trưởng đơn vị nội dung cuộc họp.
5. Quan hệ
công tác giữa Bộ Công nghiệp với các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Khi lãnh đạo
Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có yêu cầu làm việc với Lãnh đạo Bộ về lĩnh vực quản lý ngành
trên địa phương, Chánh Văn phòng báo cáo để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân
công bố trí lịch làm việc;
b) Đơn vị được
giao xử lý đề nghị của địa phương phải trả lời bằng văn bản trong thời gian
không quá 5 ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến của các bộ, ngành khác và
không quá 15 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị;
c) Đối với đề
nghị của địa phương thuộc thầm quyền giải quyết của Bộ nhưng có liên quan đến
các bộ, ngành khác thì các đơn vị chủ trì trao đổi với các bộ, ngành đó. Nếu cần
phải trao đổi, thảo luận ở cấp Lãnh đạo Bộ thì báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết.
Trường hợp các bộ, ngành liên quan không thống nhất ý kiến thì đơn vị chủ trì
báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định. Trong trường hợp này, thời gian từ khi nhận được đề nghị của địa
phương đến khi hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ không quá 30 ngày làm
việc;
d) Khi lãnh đạo
các Sở Công nghiệp có yêu cầu làm việc với các đơn vị của Bộ, Thủ trưởng các
đơn vị làm việc trực tiếp và có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền của mình
trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở. Trường hợp
đề nghị của Sở vượt quá thẩm quyền, đơn vị báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
6. Quan hệ
công tác giữa Bộ Công nghiệp với các Tổng Công ty, các đơn vị trực thuộc Bộ:
a) Các Tổng
Công ty, các đơn vị trực thuộc có văn bản gửi Bộ trưởng, Chánh Văn phòng trình
Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để xin ý kiến giải quyết. Đối với
những văn bản đề cập tới các vấn đề đã có chủ trương giải quyết, thuộc chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị thì Chánh Văn phòng có thể chuyển thẳng văn bản
đó đến các đơn vị để xử lý;
b) Khi nhận
được văn bản từ Chánh Văn phòng Bộ hoặc từ Lãnh đạo Bộ, các đơn vị soạn thảo
văn bản trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký giải quyết theo
quy định tại Quyết định số 16/2003/QĐ-BCN ngày 03 tháng 03 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban hành và lưu trữ văn bản của
cơ quan Bộ Công nghiệp.
Chương
2:
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 8. Các loại chương trình công tác
1. Chương
trình công tác của Bộ bao gồm chương trình công tác năm, quý và tháng. Lãnh đạo
Bộ có chương trình công tác tuần.
2. Chương
trình công tác năm của Bộ gồm hai phần: Phần một thể hiện tổng quát định hướng,
nhiệm vụ và giải pháp lớn của Bộ trên tất cả các lĩnh vực công tác; Phần hai
bao gồm danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm.
3. Chương trình
công tác quý được xây dựng từ Chương trình công tác năm. Chương trình công tác
quý bao gồm các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh hoạt động của Bộ và danh mục các
đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự kiến đến từng tháng.
4. Chương
trình công tác tháng được xây dựng từ Chương trình công tác quý bao gồm các dự
án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các hoạt động chính của Bộ trưởng
trong tháng.
5. Chương
trình công tác tuần bao gồm các hoạt động của Bộ trưởng và các Thứ trưởng trong
từng ngày của tuần.
Điều 9. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Chương
trình công tác năm
a) Chậm nhất
ngày 31 tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị trình Bộ trưởng những vấn đề cần
đưa vào chương trình công tác năm sau của Bộ và danh mục các đề án cần trình
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Danh mục đề án phải thể hiện rõ: Tên đề án,
tư tưởng nội dung chính của đề án, cấp quyết định (Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ), cơ quan thẩm định, thời hạn trình của từng đề án;
b) Vụ Kế hoạch
xây dựng Chương trình công tác năm của Bộ và trình Lãnh đạo Bộ xem xét trước
khi Bộ trưởng ký ban hành chính thức. Danh mục đề án của Bộ trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phải được gửi đến Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11
hàng năm.
2. Chương
trình công tác quý:
a) Căn cứ
chương trình công tác năm và tình hình hoạt động của Bộ, Thủ trưởng các đơn vị
xây dựng Chương trình công tác cụ thể của đơn vị mình trong từng quý trình Lãnh
đạo Bộ. Chương trình công tác của các đơn vị cần cụ thể, phân công nhiệm vụ rõ
ràng, quy định thời gian hoàn thành;
b) Chương
trình công tác quý của các đơn vị phải hoàn thành trước ngày 10 của tháng cuối
quý gửi về Vụ Kế hoạch một bản để tổng hợp thành Chương trình công tác quý của
Bộ trình Bộ trưởng ban hành và gửi Văn phòng Chính phủ vào ngày 15 của tháng cuối
quý.
3. Chương
trình công tác tháng:
Căn cứ vào tiến
độ chuẩn bị thực tế các đề án đã ghi trong Chương trình công tác quý, những vấn
đề tồn đọng và phát sinh thêm, Vụ Kế hoạch xây dựng Chương trình công tác tháng
của Bộ trình Bộ trưởng ban hành và gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất là vào
ngày 25 hàng tháng.
4. Chương
trình công tác tuần:
a) Chương
trình công tác tuần của Bộ căn cứ vào Chương trình công tác của Chính phủ và đề
xuất của các đơn vị;
b) Thứ trưởng
chủ động lập Chương trình công tác tuần của mình căn cứ vào chương trình công
tác của Bộ trưởng, kế hoạch nhiệm vụ được phân công và đề xuất của các đơn vị;
c) Căn cứ vào
nhiệm vụ công tác của Bộ và sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ phối hợp với
các đơn vị xây dựng Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ và phát hành vào
chiều thứ sáu hàng tuần;
d) Khi có sự
thay đổi về chương trình công tác tuần, Văn phòng Bộ thông báo kịp thời tới các
đơn vị liên quan;
e) Văn phòng
Bộ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện các Chương trình công tác của Bộ.
Phối hợp với Vụ Kế hoạch xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các chương
trình công tác bảo đảm yêu cầu điều hành của Bộ.
Điều 10. Chuẩn bị các đề án hoặc văn bản quan trọng trình
Lãnh đạo Bộ
1. Những đề
án hoặc văn bản liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của một đơn vị thì Thủ trưởng
đơn vị đó chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức và thời hạn trình đề án.
2. Đối với những
đề án quan trọng, liên quan đến nhiều đơn vị, nhiều lĩnh vực hoặc có nội dung
phức tạp, Bộ trưởng chỉ định một tổ hoặc một tiểu ban (chủ đề án) để chuẩn bị.
Trong quá trình chuẩn bị đề án, chủ đề án thực hiện các công việc chính sau
đây:
a) Mời Thủ
trưởng các đơn vị liên quan tham gia hoặc cử cán bộ tham gia xây dựng đề án.
Các đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo yêu cầu của chủ đề
án;
b) Gửi dự thảo
đề án đến các đơn vị liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi cần có
ý kiến chính thức bằng văn bản hoặc góp ý trực tiếp vào văn bản trong thời hạn
do chủ đề án đề nghị phù hợp với thời hạn trình đề án. Nếu quá thời hạn mà đơn
vị liên quan không có ý kiến trả lời thì coi như đã đồng ý và đơn vị cùng chịu
trách nhiệm về các nội dung liên quan;
c- Để thảo luận
và lấy ý kiến trực tiếp về dự thảo đề án, chủ đề án phải gửi giấy mời và tài liệu
cho các đơn vị được mời ít nhất 03 ngày trước ngày họp. Đơn vị được mời họp phải
cử đại diện theo dõi đề án đến họp;
d) Trình Lãnh
đạo Bộ phê duyệt đề án, ban hành văn bản: khi đề án đã có đủ hồ sơ hợp lệ,
Chánh Văn phòng Bộ trình Lãnh đạo Bộ họp xem xét tập thể trước khi quyết định.
e) Hồ sơ của
một đề án gồm:
- Tờ trình của
Chủ đề án cần thuyết minh rõ nội dung đề án, giải trình việc tiếp thu ý kiến
tham gia của các đơn vị liên quan, luận cứ của các kiến nghị và các ý kiến khác
nhau.
- Nội dung đầy
đủ của đề án.
- Dự thảo văn
bản sẽ ban hành.
3. Nếu là đề
án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Quy chế làm việc của
Chính phủ (Ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2003 của Chính phủ).
4. Soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và Quyết định số 28/1998/QĐ-BCN ngày 27 tháng 4 năm 1998 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trong ngành Công nghiệp.
Điều 11. Báo cáo sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng
1. Vụ Kế hoạch
là đầu mối tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ
bản của ngành công nghiệp.
2. Hàng tháng
(trước ngày 20 của tháng), các Vụ quản lý chuyên ngành báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh, đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực phụ trách gửi về Vụ Kế hoạch để tổng
hợp báo cáo Chính phủ.
3. Hàng quý
(trước ngày 20 của tháng cuối quý), hàng năm (trước ngày 20 tháng 12 của tháng
cuối năm) các đơn vị, Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp, Văn
phòng Chương trình kinh tế-kỹ thuật báo cáo đánh giá tình hình và kết quả công
tác thuộc lĩnh vực phụ trách gửi về Vụ Kế hoạch tổng hợp báo cáo toàn ngành.
Chương 3:
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, THẨM QUYỀN KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 12. Thủ tục gửi công văn, tờ trình về Bộ
1. Văn phòng
Bộ tiếp nhận văn bản đến Bộ Công nghiệp theo quy định về công tác tiếp nhận, xử
lý, ban hành và lưu trữ văn bản tại Quyết định số 16/2003/QĐ-BCN ngày 03 tháng 3
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
2. Văn bản do
Lãnh đạo Bộ hoặc các đơn vị nhận trực tiếp được chuyển qua Văn phòng Bộ để đăng
ý công văn đến.
3. Công văn,
Tờ trình của các Tổng Công ty, các đơn vị cơ sở gửi Bộ hoặc gửi trực tiếp Lãnh
đạo Bộ phải do Thủ trưởng cơ quan đó (Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc,
Giám đốc) ký hoặc ủy quyền cho cấp phó ký tên và đóng dấu.
4. Công văn,
Tờ trình gửi về Bộ để giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản đến một địa chỉ: Bộ
Công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp hoặc tên đồng chí Lãnh đạo Bộ Công nghiệp,
không gửi một văn bản đến cả Bộ trưởng, Thứ trưởng và các Vụ, Cục.
5. Trường hợp
các đơn vị gửi báo cáo theo yêu cầu của các Vụ thì địa chỉ gửi ghi trực tiếp
tên Vụ yêu cầu.
6. Đối với
các Tổng Công ty 91, khi gửi văn bản trình Thủ tướng Chính phủ và các bộ tổng hợp
khác để giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý ngành thuộc Bộ Công nghiệp,
nhất thiết phải gửi 01 bản về Bộ Công nghiệp (ghi tên tại mục nơi nhận trong
Công văn hoặc Tờ trình).
Điều 13. Trình ký và ban hành văn bản
1. Trình ký
văn bản:
a) Văn bản
trình Lãnh đạo Bộ ký đều phải chuyển qua Phòng Tổng hợp- Văn phòng Bộ để kiểm
tra trước khi trình ký, không trình trực tiếp Lãnh đạo Bộ. Đối với các văn bản
không đúng quy định về thể thức, thủ tục hoặc sai sót về nội dung, Văn phòng Bộ
thông báo cho đơn vị soạn thảo nhận, sửa lại để hoàn chỉnh văn bản;
b) Thủ trưởng
các đơn vị có văn bản trình ký phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội
dung văn bản và phải ký tắt (hoặc ủy quyền cho cấp phó ký tắt) vào văn bản
trình ký và các phụ lục kèm theo (nếu có) để ban hành;
c). Trường hợp
văn bản trình ký có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị thì trong “Phiếu trình
giải quyết công việc” phải có ý kiến và chữ ký của các đơn vị liên quan. Trường
hợp đặc biệt, nếu phải giải trình nhiều thì thực hiện theo mẫu phiếu trình
nhưng phần tóm tắt nội dung và kiến nghị có thể nhiều hơn 01 trang giấy của mẫu
phiếu trình;
d) Văn bản
trình ký là văn bản quy phạm pháp luật thì nhất thiết trong văn bản trình ký phải
có chữ ký tắt của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
e) Văn phòng
Bộ phân loại văn bản trình ký theo đúng lĩnh vực và thẩm quyền giải quyết công
việc của Lãnh đạo Bộ. Trường hợp Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đi công tác, nếu
vấn đề trình cần xử lý gấp thì Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng xin ý kiến chỉ đạo.
2. Ban hành
văn bản:
Sau khi văn bản
được Lãnh đạo Bộ ký, Phòng Hành chính-Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm nhân bản,
ban hành. Văn bản lưu được gửi lại đơn vị trình ký gồm cả hồ sơ liên quan.
Điều 14. Thẩm quyền ký văn bản
1. Bộ trưởng
ký văn bản theo chức năng, quyền hạn sau:
a) Các văn bản
trình Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội; các
văn bản trả lời chất vấn kiến nghị của đại biểu Quốc hội và cử tri liên quan đến
ngành công nghiệp. Trường hợp Bộ trưởng đi công tác dài ngày, Thứ trưởng được Bộ
trưởng ủy quyền điều hành công việc của Bộ hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực
ký thay;
b) Các văn bản
quy phạm pháp luật quan trọng về quản lý ngành công nghiệp trong cả nước;
c) Các văn bản
thuộc lĩnh vực do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách;
d) Một số văn
bản khác khi được Thủ tướng ủy quyền.
2. Thứ trưởng
phụ trách các lĩnh vực công tác được ký thay Bộ trưởng các vấn đề cụ thể theo
lĩnh vực; ngoài ra trong từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng có thể ủy quyền Thứ trưởng
ký.
3. Các ý kiến
chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng về chính sách, chế độ phải được thể hiện
thành văn bản do Bộ trưởng, Thứ trưởng ký.
4. Vụ trưởng
các Vụ chức năng ký thừa lệnh Bộ trưởng một số văn bản có tính chất hướng dẫn,
đôn đốc về chuyên môn, trả lời, giải thích chế độ chính sách, nghiệp vụ liên
quan tới các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình và các văn bản do Lãnh
đạo Bộ ủy quyền trực tiếp.
Phó Vụ trưởng
các Vụ chức năng ký thay Vụ trưởng một số văn bản thuộc lĩnh vực được phân công.
5. Chánh
Thanh tra Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hướng dẫn về công tác thanh
tra, kiểm tra, báo cáo công tác thanh tra quý, năm, các văn bản trả lời về nghiệp
vụ thanh tra... và các văn bản do Lãnh đạo Bộ ủy quyền trực tiếp.
Phó Chánh
Thanh tra Bộ ký thay Chánh Thanh tra Bộ một số văn bản được phân công phụ
trách.
6. Chánh Văn
phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của Lãnh đạo Bộ; các văn bản thông báo, truyền đạt ý kiến của Lãnh đạo Bộ; các văn
bản hướng dẫn về công tác văn phòng, thi đua, lưu trữ... và các văn bản do Lãnh
đạo Bộ ủy quyền trực tiếp.
Phó Chánh Văn
phòng Bộ ký thay Chánh Văn phòng Bộ một số văn bản được phân công phụ trách.
7. Cục trưởng
các Cục thuộc Bộ ký các văn bản để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ. Báo cáo Bộ những văn bản liên quan
đến công tác quản lý ngành do đơn vị mình ban hành.
Phó Cục trưởng
ký thay Cục trưởng một số văn bản được phân công phụ trách.
8. Thẩm quyền
ký văn bản trả lời do các Bộ, ngành khác gửi đến được thực hiện như sau: Văn bản
của các bộ, ngành do cấp nào ký gửi thì văn bản trả lời cũng do cấp tương đương
ký.
Chương 4:
TỔ CHỨC HỘI HỌP
Điều 15. Các cuộc họp của Bộ, Thứ trưởng
1. Các hình
thức hội họp bao gồm hội nghị chuyên ngành, hội nghị sơ kết, tổng kết; họp giao
ban; họp chuyên đề, họp hội đồng và các cuộc họp khác.
2. Tổ chức
các cuộc họp:
a) Họp giao
ban tuần được tổ chức vào thứ Hai hàng tuần nhằm hội ý, trao đổi về tình hình
hoạt động của Bộ trong tuần trước và công tác trọng tâm trong tuần; giải quyết
hoặc phân công giải quyết những vấn đề còn vướng mắc.
Thành phần dự
họp giao ban tuần gồm: Các Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn
phòng, các Phó Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Văn phòng các Chương trình kỹ thuật-kinh
tế, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược-Chính sách Công nghiệp, Tổng biên tập
Báo Công nghiệp Việt Nam, Tổng biên tập Tạp chí Công nghiệp, Bí thư Đảng ủy cơ
quan Bộ, Bí thư Đảng ủy Khối Công nghiệp thành phố Hà Nội, Chủ tịch Công đoàn
Công nghiệp Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ và các chuyên viên Phòng Tổng
hợp thuộc Văn phòng Bộ.
b) Họp giao
ban tháng được tổ chức vào thứ Hai tuần đầu của tháng để nghe các đơn vị báo
cáo tình hình sản xuất, kinh doanh; kết quả thực hiện chương trình công tác
tháng trước của Bộ, bàn biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác trọng tâm tháng tới.
Thành phần dự họp như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Họp sơ kết
quý được tổ chức vào tuần đầu của mỗi quý để kiểm điểm tình hình thực hiện
chương trình công tác quý trước và bàn biện pháp triển khai thực hiện công tác
quý sau.
Ngoài
thành phần dự họp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, còn có Chủ tịch Hội đồng
Quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty 90 và 91, Giám đốc một số Công ty lớn
trực thuộc Bộ;
d) Họp sơ kết
6 tháng được tổ chức vào nửa đầu tháng 7 hàng năm để sơ kết thực hiện chương
trình công tác 6 tháng. Ngoài thành phần như họp sơ kết quý còn có đại diện Đảng
ủy Khối Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh và các Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng,
Phó Chánh Thanh tra, Phó Chánh Văn phòng; Các Viện, trường trực thuộc Bộ;
e) Họp tổng kết
năm được tổ chức vào tháng Giêng hàng năm để tổng kết toàn ngành, triển khai
chương trình công tác năm sau. Ngoài thành phần như hội nghị sơ kết 6 tháng còn
có Giám đốc Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Ngoài các
cuộc họp định kỳ nêu trên, Lãnh đạo Bộ còn có những cuộc họp khác để thảo luận
những vấn đề quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
4. Nội dung,
thành phần, thời gian họp và phân công đơn vị chuẩn bị đối với mỗi cuộc họp được
nêu cụ thể trong chương trình công tác hàng tuần của lãnh đạo Bộ (thay giấy mời),
trừ những trường hợp cần thiết phải có giấy mời.
5. Các đơn vị
tổ chức hội nghị chuyên đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu mời lãnh đạo các
cơ quan, doanh nghiệp thuộc Bộ nhất thiết phải được Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
phụ trách đồng ý về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm họp. Trường hợp
họp tại cơ quan Bộ thì đơn vị đăng ký với Văn phòng Bộ để chuẩn bị các điều kiện
cho cuộc họp. Các đơn vị cần tổ chức họp với tinh thần ngắn gọn, thiết thực và
tiết kiệm.
6. Đơn vị, cá
nhân dự họp phải đúng thành phần và có sự chuẩn bị về nội dung họp. Nếu vắng mặt
thì ủy quyền cho người khác đi thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người
mình ủy quyền.
7. Văn phòng
Bộ là đầu mối đôn đốc các đơn vị được giao chuẩn bị nội dung, tài liệu các cuộc
họp của Lãnh đạo Bộ và tổ chức địa điểm họp, gửi giấy mời đến các thành phần dự
họp, bảo đảm các điều kiện phục vụ cuộc họp đạt kết quả tốt.
Điều 16. Biên bản và Thông báo ý kiến kết luận của cuộc họp
1. Các cuộc họp
của Lãnh đạo Bộ đều được ghi vào sổ biên bản do Phòng Tổng hợp-Văn phòng Bộ thực
hiện. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu và diễn biến của cuộc họp,
ý kiến kết luận của chủ tọa cuộc họp, khi cần có thể ghi âm. Tùy theo tính chất
và tầm quan trọng của mỗi cuộc họp, Chánh Văn phòng Bộ ra thông báo ý kiến, kết
luận của Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp.
2. Đối với cuộc
họp sơ kết 6 tháng và tổng kết năm, biên bản cuộc họp phải do tổ thư ký đảm nhận.
Tổ thư ký gồm Trưởng phòng Tổng hợp và một Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch.
Chương 5:
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 17. Đi công tác
1. Đi công
tác trong nước
a) Chuyến đi công
tác của Lãnh đạo Bộ làm việc với các cơ sở thuộc Bộ hoặc với các địa phương (Ủy
ban Nhân dân tỉnh, Sở Công nghiệp...) được Văn phòng Bộ đưa vào chương trình
công tác tháng, công tác tuần của Lãnh đạo Bộ. Thứ trưởng trực tiếp báo cáo Bộ
trưởng (hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền khi Bộ trưởng đi công tác vắng)
về nội dung và thời gian trước mỗi chuyến đi;
b) Văn phòng
Bộ thông báo cho địa phương hoặc cơ sở về nội dung và thời gian Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng đến làm việc;
c) Các đơn vị
được yêu cầu cử cán bộ đi công tác cùng Lãnh đạo Bộ phải cử cán bộ lãnh đạo hiểu
rõ công việc liên quan tới nội dung chuyến công tác. Trường hợp đặc biệt có thể
cử các chuyên viên theo dõi lĩnh vực đi thay;
d) Văn phòng
Bộ chịu trách nhiệm bố trí phương tiện đi lại cho đoàn công tác và ra thông báo
về kết quả làm việc của Lãnh đạo Bộ với cơ sở hoặc địa phương đến những đơn vị
và cá nhân liên quan biết thực hiện;
e) Thủ trưởng
các đơn vị đi công tác ngoại tỉnh với thời gian từ 02 ngày trở lên phải báo cáo
Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về nội dung và thời gian chuyến công tác.
2. Đi công
tác nước ngoài
a) Trước khi
Bộ trưởng đi công tác nước ngoài, Chánh Văn phòng Bộ chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng
ký báo cáo xin phép Thủ tướng, xin ủy quyền cho Thứ trưởng điều hành công việc
của Bộ và tham dự các kỳ họp Chính phủ (nếu có) trong thời gian Bộ trưởng đi
công tác.
Vụ Hợp tác Quốc
tế có trách nhiệm phối hợp với các Vụ và Văn phòng Bộ chuẩn bị các thủ tục giấy
tờ, nội dung công tác và các nghi lễ cần thiết khác cho chuyến đi; chuẩn bị báo
cáo (trong trường hợp cần thiết) để Bộ trưởng ký gửi Thủ tướng Chính phủ sau
khi chuyến công tác kết thúc; theo dõi, đôn đốc việc triển khai những công việc
mà Bộ trưởng đã thỏa thuận với bên nước ngoài;
b) Trước khi
Thứ trưởng đi công tác nước ngoài, Vụ Hợp tác Quốc tế làm văn bản báo cáo Bộ
trưởng quyết định, phối hợp với các Vụ chuẩn bị thủ tục và công việc cần thiết
cho chuyến đi. Sau mỗi đợt công tác, cán bộ thuộc các đơn vị đi công tác cùng
Thứ trưởng phải chuẩn bị văn bản báo cáo kết quả chuyến đi để Thứ trưởng ký báo
cáo Bộ trưởng;
c) Thủ trưởng
các đơn vị và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị đi
công tác nước ngoài phải báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách biết, đồng
thời thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ về người được ủy quyền giải quyết công việc
trong thời gian đi công tác;
3. cán bộ,
công chức được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài phải lập đề cương công tác
hoặc đề cương học tập trình Thủ trưởng đơn vị thông qua. Đề cương bao gồm nơi
đi công tác hoặc học tập; chi phí; bên chịu chi phí cho chuyến đi; các đối tác
cần làm việc; nội dung làm việc hoặc học tập; thời gian lưu lại nước ngoài. Sau
đợt công tác báo cáo Thủ trưởng đơn vị và gửi một bản báo cáo cho Vụ Tổ chức
Cán bộ về kết quả công tác hoặc học tập.
4. Các đơn vị
được giao chuẩn bị tài liệu và công việc khác cho chuyến công tác, có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc để chuyến công tác của Lãnh đạo Bộ đạt kết quả.
5. Chế độ
công tác phí thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 18. Tiếp khách
1. Khách trong
nước:
a) Văn phòng
Bộ chịu trách nhiệm tổ chức các buổi làm việc của Bộ với khách trong nước. Tùy
nội dung công việc, Văn phòng Bộ trao đổi với các đơn vị liên quan để bố trí lịch
làm việc. Trường hợp nội dung công việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của
các đơn vị hoặc do yêu cầu cần thiết, hợp lý của khách, Văn phòng Bộ trình Lãnh
đạo Bộ tiếp và làm việc;
b) Thanh tra
Bộ tiếp và làm việc với cơ quan pháp luật, các đương sự khiếu nại, tố cáo;
c) Văn phòng
Bộ tiếp và làm việc với các cơ quan thông tấn, báo chí.
2. Khách nước
ngoài:
a) Vụ Hợp tác
Quốc tế chủ trì cùng Văn phòng Bộ sắp xếp thời gian, chuẩn bị nội dung, đề xuất
thành phần khi Lãnh đạo Bộ tiếp khách quốc tế; cử cán bộ, chuyên viên cùng tham
dự buổi tiếp, làm nhiệm vụ phiên dịch (khi cần) và ghi chép đầy đủ nội dung, kết
quả làm việc vào sổ biên bản của Vụ;
b) Trường hợp
các đơn vị có kế hoạch tiếp và làm việc với khách quốc tế báo Vụ Hợp tác Quốc tế
biết, hỗ trợ;
c) Vụ Hợp tác
Quốc tế có trách nhiệm chuẩn bị các bài phát biểu của Lãnh đạo Bộ, tại các hội
nghị, hội thảo, khai trương, động thổ, khánh thành có khách quốc tế dự.
Chương 6:
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 19. Mục đích, nguyên tắc, phạm vi và phương thức kiểm
tra
1. Mục đích
kiểm tra:
a) Đôn đốc, hướng
dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính của
Bộ, của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn
đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn;
b) Bảo đảm
cho hoạt động chỉ đạo điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật
trong hệ thống hành chính Nhà nước; chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cửa quyền;
c) Đề cao ý
thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức
Nhà nước thuộc Bộ;
d) Tăng cường
sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành, bảo đảm cho
các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các
lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội.
2. Nguyên tắc
kiểm tra:
a) Hoạt động
kiểm tra được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch;
b) Hoạt động
kiểm tra bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và
không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra;
c) Kết thúc từng
đợt kiểm tra, Thủ trưởng các đơn vị phải có kết luận kiểm tra. Trường hợp phát
hiện có sai phạm phải xử lý thích đáng.
3. Phạm vi kiểm
tra:
a) Phạm vi kiểm
tra là việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ và các văn bản quản lý Nhà nước của Bộ trong hoạt động chỉ đạo,
điều hành;
b) Văn phòng
Bộ kiểm tra việc ban hành các văn bản của Bộ theo đúng thể thức và thủ tục quy
định;
c) Vụ Pháp chế
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ở các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ;
d) Các đơn vị
kiểm tra việc thực hiện các văn bản trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ theo
chức năng.
4. Phương thức
kiểm tra:
Bộ trưởng quyết
định việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc kiểm tra bất thường việc thi hành
các văn bản trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.
Điều 20. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thường xuyên theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện các văn bản trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ. sau mỗi lần
kiểm tra phải báo cáo và kiến nghị Bộ về công tác kiểm tra.
2. Văn phòng
Bộ tổng hợp báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản và trình Bộ
trưởng ký, báo cáo Thủ tướng theo quy định vào tháng cuối của mỗi quý; tổng hợp
báo cáo vào dịp sơ kết quý, 6 tháng và tổng kết hàng năm của Bộ.
Chương 7:
CÔNG TÁC THÔNG TIN
Điều 21. Hệ thống thông tin
Hệ thống
thông tin cơ bản của Bộ là hệ thống thông tin dữ liệu. Trung tâm Tin học có
trách nhiệm vận hành hệ thống thông tin dữ liệu của cơ quan Bộ và trong toàn
ngành Công nghiệp an toàn, tin cậy và hiệu quả; hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thường xuyên truy cập, cung cấp thông tin lên mạng intranet của Bộ để tạo điều
kiện cho cán bộ, công chức cơ quan Bộ khai thác, sử dụng thông tin được thuận
tiện, hiệu quả;
Điều 22. Khai thác, sử dụng hệ thống thông tin
1. Khuyến
khích các đơn vị trao đổi thông tin trên mạng intranet của Bộ để giải quyết
công việc nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Trong quá trình chuẩn bị, xây dựng
các đề án, văn bản, nếu cần có sự tham gia góp ý của nhiều đơn vị, các đơn vị
được quyền trao đổi trên mạng nội bộ để tiết kiệm thời gian, hạn chế giấy tờ.
2. Chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ, ngoài việc thông qua hệ thống văn bản chính thức, còn có thể được
gửi tới các đơn vị thông qua mạng tin học nội bộ (trừ các chỉ đạo mang tính mật,
các văn bản thuộc danh mục bí mật của ngành công nghiệp hoặc bí mật Nhà nước).
Khi nhận được chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc trực tiếp hoặc thông qua Văn phòng Bộ
qua mạng intranet, các đơn vị có trách nhiệm triển khai thực hiện.
3. Nghiêm cấm
mọi hành vi sử dụng hệ thống thông tin của Bộ để cung cấp thông tin thuộc danh
mục thông tin bí mật của Bộ Công nghiệp và của Nhà nước hoặc cung cấp thông tin
vì mục đích vụ lợi. Cá nhân vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 23. Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thanh tra
Bộ là đầu mối tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; xét và giải quyết
các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân về những vụ việc thuộc
Bộ phụ trách hoặc Thủ tướng ủy quyền giải quyết.
2. Người được
phân công tiếp công dân có trách nhiệm tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
nghe công dân rình bày, trả lời theo thẩm quyền. Trường hợp vấn đề công dân nêu
vượt quá thẩm quyền, Thanh tra Bộ báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 24. Phối hợp của các đơn vị
Các đơn vị có
trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Bộ khi có yêu cầu để thanh tra, kiểm tra các
đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các quyết định của Chính phủ và của Bộ về
quản lý ngành Công nghiệp.
Chương 9:
VĂN HÓA CÔNG SỞ
Điều 25. Trang phục công sở
1. Cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan Bộ thực hiện nếp sống văn minh, phong cách giao tiếp,
ứng sử lịch sự, hòa nhã; trang phục gọn gàng phù hợp với hoạt động của công sở.
2. Nhân viên
được trang bị đồng phục để thực hiện nhiệm vụ phải mặc đồng phục trong thời
gian làm việc. Khi giao tiếp với khách đến trụ sở cơ quan Bộ phải lịch sự và
đúng mực.
Điều 26. Vệ sinh công sở
1. Cán bộ,
công chức, nhân viên cơ quan Bộ có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh cơ quan, đảm bảo
môi trường làm việc sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
2. Hàng tháng
các đơn vị tổ chức kiểm tra, giao nộp tài liệu đã xử lý xong, các tài liệu hết
giá trị sử dụng tới Phòng Lưu trữ - Văn phòng Bộ để tổ chức lưu trữ hoặc hủy
theo quy định của pháp luật. Đối với các vật tư, thiết bị văn phòng không còn sử
dụng được, các đơn vị có trách nhiệm giao Văn phòng Bộ để tổ chức thanh lý, hủy
bỏ theo quy định.
3. Hàng ngày,
các đơn vị phải tổ chức quét dọn, sắp xếp phòng làm việc, kiểm tra an toàn điện
và các điều kiện khác. Trong trường hợp có hư hỏng, mất an toàn thì báo ngay
cho Phòng Quản trị của Văn phòng Bộ để kiểm tra, sửa chữa.
Điều 27. Sử dụng điện, điện thoại
1. Cán bộ,
công chức, cơ quan Bộ có trách nhiệm sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Khi ra
khỏi phòng làm việc từ một giờ đồng hồ trở lên phải tắt điện, quạt máy hoặc điều
hòa. Trước khi rời khỏi cơ quan phải tắt hết các công tắc điện, kiểm tra lại
các ổ điện để bảo đảm an toàn.
2. Điện thoại
cơ quan Bộ chỉ được sử dụng cho mục đích giải quyết công việc cơ quan. Không sử
dụng điện thoại cơ quan để trao đổi việc cá nhân. Việc trao đổi qua điện thoại
phải ngắn gọn, tránh kéo dài nhằm đảm bảo hiệu quả công việc, chống lãng phí.
Điều 28. Sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
Sử dụng xe ô
tô cơ quan Bộ được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô ban hành
theo Quyết định số 47/2003/QĐ-BCN ngày 07 tháng 4 năm 2003.
Điều 29. Sửa chữa phương tiện phục vụ công việc
Các đơn vị
phát hiện hư hỏng hoặc gặp sự cố khi khai thác sử dụng các phương tiện làm việc,
các thiết bị văn phòng như máy tính, đèn điện, điều hòa nhiệt độ, bàn ghế...
báo cho Phòng Quản trị biết để kiểm tra sửa chữa kịp thời.
Điều 30. Làm việc ngoài giờ hành chính
1. Ngoài thời
gian làm việc theo quy định của Nhà nước, cán bộ, công chức cơ quan Bộ có nhu cầu
làm việc ngoài giờ hoặc làm việc vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật phải thông báo cho
Văn phòng Bộ.
2. Khi làm việc
ngoài giờ hành chính, cán bộ công chức cơ quan Bộ phải chấp hành các quy định về
trật tự, vệ sinh, sử dụng điện, điện thoại đúng quy định. Văn phòng Bộ có trách
nhiệm đảm bảo an toàn cơ quan, không cho phép những người không có phận sự ra
vào trụ sở làm việc của cơ quan Bộ.
Chương
10:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
1. Văn phòng
Bộ có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, tổng hợp tình hình thực
hiện Quy chế làm việc báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Thủ trưởng
các đơn vị có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức
của đơn vị mình.
3. Cán bộ,
công chức, các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
4. trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị, cá nhân kịp thời phản
ánh về Văn phòng Bộ để tổng hợp sửa đổi, bổ sung.
Điều 32. Khen thưởng và kỷ luật
Cán bộ, công
chức thực hiện tốt Quy chế làm việc sẽ được khen thưởng. Người nào vi phạm Quy
chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật./.