THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 251/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH HIẾN PHÁP NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 64/2013/QH13
ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội quy định một
số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban
hành Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết Phiên họp chuyên
đề Chính phủ về xây dựng pháp luật số 143/NQ-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của
Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng, các Vụ, Cục trực thuộc, Cổng
TTĐT;
- Lưu: VT, PL (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
KẾ HOẠCH
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ)
Thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ được
phân công tại Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28 tháng 11
năm 2013 của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ngày 02 tháng 01 năm 2014
của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Kế hoạch tổ chức
triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ tổ chức triển khai
thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Hiến pháp) với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Phổ biến sâu rộng tinh thần và nội
dung Hiến pháp đến các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang nhân dân và người lao động; nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Hiến
pháp; bảo đảm Hiến pháp được tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh; rà soát, kịp
thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới
các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Hiến pháp;
b) Xác định cụ thể các nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp, bảo đảm tính kịp thời,
đồng bộ, thống nhất và hiệu quả;
c) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
Bộ, ngành, địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Hiến
pháp trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu:
a) Việc tổ chức triển khai thi hành
Hiến pháp quán triệt theo tinh thần Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Ban Bí thư về triển khai thi hành Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bám sát các quy định
tại Nghị quyết số 64/2013/QH13 và Nghị
quyết số 718/NQ-UBTVQH13;
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải quyết kịp thời các vướng
mắc, phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch;
c) Tăng cường trách nhiệm của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp trong việc triển khai thi hành Hiến pháp.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THI HÀNH
HIẾN PHÁP
1. Tổ chức giới thiệu, tập huấn,
phổ biến nội dung, ý nghĩa của Hiến pháp
a) Tổ chức Hội nghị toàn quốc giới
thiệu, phổ biến nội dung, ý nghĩa của Hiến pháp cho báo cáo viên, tuyên truyền
viên
- Nội dung hoạt động:
Biên soạn bộ tài
liệu giới thiệu, phổ biến rộng rãi những nội dung cơ bản của Hiến pháp; tổ chức
Hội nghị giới thiệu, phổ biến cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những nội dung cơ bản của Hiến pháp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Tư pháp phối hợp với Ban Tuyên
giáo Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan liên quan biên soạn tài liệu;
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức Hội nghị phổ biến;
- Hình thức tổ chức: Hội nghị trực
tuyến tại Hà Nội.
- Thời gian thực hiện: Tháng 02/2014.
b) Tổ chức tập huấn chuyên sâu về nội
dung của Hiến pháp cho cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý, cán bộ pháp chế các Bộ, ngành ở trung
ương.
- Nội dung hoạt động:
Biên soạn tài liệu tập huấn chuyên
sâu về từng nội dung, chế định của Hiến pháp; tổ chức các lớp tập huấn chuyên
sâu cho các cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý, cán bộ pháp chế của các Bộ,
ngành để nắm vững nội dung, tinh thần, giá trị khoa học và thực tiễn của Hiến pháp
nhằm phục vụ trực tiếp cho công tác xây dựng, thực thi pháp luật và bảo vệ Hiến
pháp.
- Phân công thực hiện: Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
- Hình thức: Tùy theo từng đối tượng
để có hình thức thực hiện thích hợp.
- Thời gian thực hiện: Trước tháng 6/2014.
c) Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội
dung, ý nghĩa của Hiến pháp cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ
chức và nhân dân
- Nội dung hoạt động:
+ Đăng tải toàn văn Hiến pháp và tài
liệu giới thiệu về Hiến pháp;
+ Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội
dung, tinh thần, ý nghĩa của Hiến pháp trên báo chí và các phương tiện thông
tin đại chúng tới mọi tầng lớp nhân dân bằng các hình thức
phù hợp để nâng cao hiểu biết, tạo sự đồng thuận trong việc nhận thức và thực
hiện các quy định của Hiến pháp;
+ Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội
dung của Hiến pháp và quán triệt việc tổ chức thực hiện
các quy định của Hiến pháp tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở các Bộ, ngành và địa
phương;
- Phân công trách nhiệm:
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng chương trình, nội dung và các hình thức giới thiệu,
phổ biến nội dung của Hiến pháp; phát huy vai trò, trách
nhiệm của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
các cấp và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên trong việc thực hiện các kế
hoạch phổ biến về Hiến pháp;
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung giới thiệu, phổ biến nội dung, tinh thần, ý nghĩa của Hiến
pháp, chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tấn, phương tiện thông tin đại chúng trong việc tổ chức đăng tải, phát sóng, đưa tin về nội dung của Hiến pháp;
+ Cổng thông tin điện tử của Chính phủ,
Cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đăng tải toàn văn Hiến pháp và tài liệu giới thiệu về Hiến pháp;
+ Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tấn, báo chí ở trung
ương và địa phương tổ chức các hoạt động thông tin về Hiến pháp phù hợp với phạm
vi, đối tượng, mục đích phổ biến; bảo đảm thời lượng phát
sóng, đưa tin về nội dung của Hiến pháp; mở các chuyên trang, chuyên mục, tọa
đàm trực tuyến giới thiệu về nội dung Hiến pháp;
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức công tác phổ
biến, tập huấn nội dung Hiến pháp tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong cơ quan, địa phương mình với các hình thức phù
hợp, hiệu quả, tiết kiệm; hướng dẫn, chỉ đạo các báo, tạp chí, các đơn vị làm
công tác thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành, địa phương mình
có kế hoạch phổ biến sâu rộng về nội dung Hiến pháp.
- Thời gian thực hiện:
Trọng tâm trong năm 2014 và tiếp tục
duy trì hợp lý, hiệu quả trong những năm tiếp theo.
d) Tổ chức cuộc thi viết "Tìm hiểu
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" trên
phạm vi toàn quốc
- Nội dung:
Tổ chức cuộc thi viết "Tìm hiểu
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" cho
mọi tầng lớp nhân dân tham gia để tìm hiểu và nâng cao hiểu biết về nội dung của
Hiến pháp.
- Phân công thực hiện:
Bộ Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan.
- Thời hạn thực hiện:
Phát động cuộc thi: Quý III năm 2014;
Tổng kết cuộc thi: Quý III năm 2015;
đ) Tổ chức rà
soát, biên soạn lại sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu nghiên cứu, giảng dạy
về Hiến pháp và pháp luật
- Nội dung:
+ Tổ chức rà soát lại các nội dung về
Hiến pháp trong sách giáo khoa của các trường phổ thông,
giáo trình Hiến pháp trong các trường đào tạo chuyên ngành
luật, tài liệu nghiên cứu, giảng dạy về Hiến pháp và pháp luật trong các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trường đào tạo, bồi
dưỡng hành chính, chính trị và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân để xác định những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, cập nhật,
biên soạn lại cho phù hợp với nội dung của Hiến pháp;
+ Xây dựng kế hoạch và kịp thời tổ chức
thực hiện sửa đổi, bổ sung, cập nhật, biên soạn lại sách
giáo khoa, giáo trình, tài liệu nghiên cứu, giảng dạy về Hiến pháp phù hợp với
người học, cấp học và trình độ đào tạo;
- Cơ quan, tổ chức thực hiện:
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành và cơ quan liên quan, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các viện nghiên cứu, trường đại học, học viện và các cơ sở giáo dục và đào
tạo khác có liên quan đến nghiên cứu, giảng dạy về Hiến pháp và pháp luật tổ chức
thực hiện;
+ Việc biên soạn, xuất bản mới giáo trình, tài liệu giảng dạy về Hiến pháp cần được triển khai khẩn trương, kịp
thời cung cấp các tài liệu giảng dạy bổ sung về nội dung Hiến pháp;
- Thời gian thực hiện:
Năm 2014 và các năm tiếp theo.
e) Tổ chức
nghiên cứu, xây dựng bình luận khoa học về Hiến pháp
- Nội dung:
Thu hút sự tham gia sâu rộng của các
chuyên gia, nhà khoa học vào việc nghiên cứu, bình luận khoa học về nội dung của
Hiến pháp để làm rõ những điểm mới của Hiến pháp, tạo sự đồng thuận trong nhận
thức về nội dung và tinh thần, giá trị khoa học và thực tiễn các quy định của
Hiến pháp.
- Hình thức tổ chức:
+ Xuất bản sách bình luận khoa học về
Hiến pháp, đăng tải các bài viết trên các ấn phẩm, báo chí;
+ Tổ chức các tọa đàm, hội thảo khoa
học;
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng sách bình luận khoa học về Hiến pháp;
+ Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, viện
nghiên cứu, trường đại học tổ chức các hình thức nghiên cứu khoa học, tọa đàm,
hội thảo khoa học về Hiến pháp;
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
g) Tổ chức việc phổ biến, giới thiệu
Hiến pháp phục vụ công tác đối ngoại
- Nội dung:
Phổ biến, giới thiệu nội dung của Hiến pháp tới người Việt Nam ở nước ngoài, tới các cơ quan, tổ
chức quốc tế với các hình thức phù hợp với từng mục đích, nội dung, đối tượng.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo trung ương, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền
hình tổ chức giới thiệu, phổ biến nội dung của Hiến pháp tới người Việt Nam ở
nước ngoài;
+ Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với
Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Liên hiệp các hội hữu nghị Việt Nam và
cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện công tác thông tin đối ngoại tới các cơ
quan, tổ chức quốc tế;
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 -
2016.
2. Tổ chức rà soát, lập danh
mục đề xuất văn bản pháp luật cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
phù hợp với quy định của Hiến pháp thuộc trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ
a) Nội dung:
Tổ chức rà soát toàn diện hệ thống
văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương có thẩm
quyền ban hành; lập danh mục các quy định trái Hiến pháp cần
phải dừng thi hành, các quy định cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới
văn bản pháp luật để cụ thể hóa quy định của Hiến pháp theo phạm vi, thẩm quyền
quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06 tháng 02 năm 2013
về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật (tính đến thời điểm 01/01/2014).
b) Phân công thực hiện:
- Bộ Nội vụ chủ trì rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật liên
quan đến tổ chức và hoạt động của Chính phủ, đơn vị hành chính và chính quyền địa
phương;
- Bộ Tư pháp chủ trì rà soát, đề xuất
việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật
về quyền con người; tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để xây dựng văn bản đề nghị của Chính phủ về
điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015,
dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và các năm tiếp theo.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì rà
soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật
liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các văn bản pháp luật về
kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường trong phạm
vi quản lý ngành, lĩnh vực của mình;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì
rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật
về bảo vệ Tổ quốc;
- Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp chủ trì
rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật
về đối ngoại và hợp tác quốc tế;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp lập và công bố danh mục các quy định, văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp do mình ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành có nội dung trái với các quy định của Hiến pháp theo phạm vi, thẩm quyền
quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
c) Thời gian thực hiện:
- Đối với luật, pháp lệnh: Lập danh mục
luật, pháp lệnh cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới gửi Bộ Tư pháp tổng
hợp, xây dựng đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2016 và những năm tiếp theo, hoàn thành trong Quý I/2014;
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân: Lập và công bố danh mục các quy định, văn bản có nội dung trái với các quy
định của Hiến pháp theo phạm vi, thẩm quyền quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP,
hoàn thành trong tháng 6/2014.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng
Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp
và chỉ đạo thực hiện trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành,
địa phương mình.
Tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện
các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương gửi báo cáo tình hình tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp về Bộ Tư pháp trước ngày 05 tháng 10 để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
- Phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quá trình
triển khai các nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp được giao tại Kế hoạch này.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp
theo Kế hoạch này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan kịp
thời đấu tranh, ngăn chặn những hành vi lợi dụng dân chủ để xuyên tạc, chống
phá Đảng và Nhà nước ta trong quá trình tổ chức triển khai
thi hành Hiến pháp.
4. Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa
phương có trách nhiệm hướng dẫn việc bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch
này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
phân công thực hiện có trách nhiệm dự toán và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân
sách để tổ chức thực hiện. Trường hợp
kinh phí được giao không đủ để thực hiện những nhiệm vụ được
phân công, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem
xét, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung.
Đối với kinh phí để biên soạn, in ấn,
phát hành miễn phí tài liệu phổ biến nội dung cơ bản của Hiến pháp; kinh phí
xây dựng sách bình luận khoa học về Hiến pháp được dự toán
và bố trí riêng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính./
DỰ KIẾN
CÁC
DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
STT
|
DỰ
KIẾN TÊN LĨNH VỰC/DỰ ÁN
|
DỰ
KIẾN CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO
|
DỰ
KIẾN TIẾN ĐỘ TRÌNH QH, UBTVQH
|
I
|
Tổ
chức bộ máy nhà nước và các thiết chế trong hệ thống chính trị
|
1
|
Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi)
|
Bộ Nội
vụ
|
2014
- 2015
|
2
|
Luật tổ chức chính quyền địa phương
(đổi tên từ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân)
|
Bộ Nội
vụ
|
2014
- 2015
|
3
|
Luật hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân
|
Bộ Nội
vụ
|
2015
- 2016
|
4
|
Luật đơn vị hành chính
|
Bộ Nội
vụ
|
2016
- 2020
|
5
|
Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
2015
- 2016
|
6
|
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất với Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân)
|
Bộ
Tư pháp
|
2014
- 2015
|
7
|
Luật ban hành quyết định hành chính
|
Bộ
Tư pháp
|
2014
- 2015
|
8
|
Pháp lệnh đào tạo một số chức danh
tư pháp
|
Bộ
Tư pháp
|
2015
- 2016
|
9
|
Luật thi hành án dân sự (sửa đổi)
|
Bộ
Tư pháp
|
2014
|
10
|
Luật ký kết, gia nhập và thực hiện
điều ước quốc tế (sửa đổi)
|
Bộ
Ngoại giao
|
2015
|
11
|
Pháp lệnh về ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế
|
Bộ
Ngoại giao
|
2016
- 2020
|
12
|
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình
sự
|
Bộ
Công an
|
2014
- 2015
|
13
|
Luật bảo vệ bí mật nhà nước
|
Bộ
Công an
|
2016
- 2020
|
14
|
Luật Tư pháp quốc tế
|
Bộ
Tư pháp
|
2016
- 2020
|
II
|
Quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
|
1
|
Bộ luật hình sự (sửa đổi)
|
Bộ
Tư pháp
|
2015
|
2
|
Bộ luật dân sự (sửa đổi)
|
Bộ
Tư pháp
|
2014
- 2015
|
3
|
Luật hôn nhân và gia đình (sửa đổi)
|
Bộ
Tư pháp
|
2014
|
4
|
Luật tiếp cận thông tin
|
Bộ
Tư pháp
|
2016
|
5
|
Luật chứng thực
|
Bộ
Tư pháp
|
2015
|
6
|
Luật hộ tịch
|
Bộ
Tư pháp
|
2014
- 2015
|
7
|
Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi)
|
Bộ
Tư pháp
|
2015
|
8
|
Luật báo chí (sửa đổi)
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2015
|
9
|
Luật an toàn thông tin
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2014
- 2015
|
10
|
Luật về hội
|
Bộ Nội
vụ
|
2015
|
11
|
Luật tín ngưỡng, tôn giáo
|
Bộ Nội
vụ
|
2015
- 2016
|
12
|
Luật biểu tình
|
Bộ
Công an
|
2016
- 2020
|
13
|
Luật bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
|
Bộ
Công an
|
2016
- 2020
|
14
|
Luật truy nã tội phạm
|
Bộ
Công an
|
2016
- 2020
|
15
|
Luật căn cước công dân
|
Bộ
Công an
|
2014
- 2015
|
III
|
Kinh
tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
|
1
|
Luật doanh nghiệp (sửa đổi)
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
2014
- 2015
|
2
|
Luật thương mại (sửa đổi)
|
Bộ
Công Thương
|
2014
- 2016
|
3
|
Luật quy hoạch
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
2015
|
4
|
Luật đầu tư (sửa đổi)
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
2014
|
5
|
Luật đầu tư công
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
2014
|
6
|
Luật thống kê (sửa
đổi)
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
2014
- 2015
|
7
|
Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi)
|
Bộ
Tài chính
|
2014
- 2015
|
8
|
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
|
Bộ
Tài chính
|
2014
|
9
|
Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước
|
Bộ
Tài chính
|
2015
|
10
|
Luật phí, lệ phí
|
Bộ
Tài chính
|
2015
|
11
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kế toán
|
Bộ
Tài chính
|
2014
- 2015
|
12
|
Luật hải quan (sửa đổi)
|
Bộ
Tài chính
|
2014
|
13
|
Các đạo luật về thuế
|
Bộ
Tài chính
|
2015
- 2016
|
14
|
Luật quản lý ngoại thương
|
Bộ
Công Thương
|
2015
- 2020
|
15
|
Luật đấu giá tài sản
|
Bộ
Tư pháp
|
2016
- 2020
|
16
|
Luật xây dựng (sửa đổi)
|
Bộ
Xây dựng
|
2014
|
17
|
Luật nhà ở (sửa đổi)
|
Bộ
Xây dựng
|
2014
|
18
|
Luật kinh doanh bất động sản (sửa đổi)
|
Bộ
Xây dựng
|
2014
|
19
|
Luật quản lý đô thị
|
Bộ
Xây dựng
|
2016
- 2020
|
20
|
Luật năng lượng nguyên tử
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
2015
|
21
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chuyển giao công nghệ
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
2014
- 2015
|
22
|
Luật thú y
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2016
- 2020
|
23
|
Luật thủy sản
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2016
- 2020
|
24
|
Luật giáo dục (sửa đổi)
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
2016
- 2020
|
25
|
Luật an toàn, vệ sinh lao động
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
2014
- 2015
|
26
|
Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi)
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
2014
|
27
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật dạy nghề
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
2014
|
28
|
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em (sửa đổi)
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
2015
|
29
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật bảo hiểm y tế
|
Bộ Y
tế
|
2014
|
30
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật dược
|
Bộ Y
tế
|
2014
|
31
|
Luật dân số
|
Bộ Y
tế
|
2014
- 2015
|
32
|
Luật về máu và tế bào gốc
|
Bộ Y
tế
|
2015
|
33
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật hàng không dân dụng Việt Nam
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
2014
|
34
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật giao thông đường thủy nội địa
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
2014
|
35
|
Luật khí tượng thủy văn
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
2015
|
36
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật hàng hải Việt Nam
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
2015
|
37
|
Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi)
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
2014
|
38
|
Luật tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
2014
- 2015
|
39
|
Luật đo đạc và bản đồ
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
2016
- 2020
|
40
|
Luật thanh niên (sửa đổi)
|
Bộ Nội
vụ
|
2016
- 2020
|
41
|
Luật bình đẳng giới (sửa đổi)
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
2016
- 2020
|
42
|
Luật du lịch (sửa đổi)
|
Bộ
Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
|
2015
|
43
|
Luật thể dục, thể thao (sửa đổi)
|
Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
|
2016
- 2020
|
IV
|
Bảo vệ Tổ quốc
|
1
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật sĩ quan Quân đội nhân dân
|
Bộ
Quốc phòng
|
2014
|
2
|
Luật nghĩa vụ quân sự (sửa đổi)
|
Bộ
Quốc phòng
|
2014
- 2015
|
3
|
Luật công nghiệp quốc phòng và động
viên công nghiệp
|
Bộ
Quốc phòng
|
2016
- 2020
|
4
|
Luật về tình trạng khẩn cấp
|
Bộ
Quốc phòng
|
2016
- 2020
|
5
|
Luật Công an nhân dân (sửa đổi)
|
Bộ
Công an
|
2014
|
6
|
Pháp lệnh cảnh sát môi trường
|
Bộ
Công an
|
2014
|
7
|
Luật cảnh vệ
|
Bộ
Công an
|
2015
|
8
|
Luật phòng, chống tội phạm có tổ chức
|
Bộ
Công an
|
2016
- 2020
|
9
|
Luật xuất cảnh,
nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
|
Bộ
Công an
|
2014
|
10
|
Luật tham gia hoạt động gìn giữ hòa
bình thế giới
|
Bộ
Ngoại giao
|
2016
- 2020
|