ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 23 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỚI TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRONG VIỆC THỰC HIỆN TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, ngày 14/5/2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, ngày
07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 41/2011/QĐ-TTg ngày
03/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ định doanh nghiệp thực hiện duy
trì, quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, dịch
vụ bưu chính quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 815/TTr-STP, ngày 18/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phối hợp giữa cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính với tổ chức cung ứng dịch vụ
bưu chính trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bưu điện tỉnh Vĩnh
Long, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh Ủy và TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh VL;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh VL;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Phòng KSTTHC;
- Lưu: VT. 1.20.05.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỚI TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG VIỆC THỰC
HIỆN TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU
CHÍNH CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2017/QĐ-UBND, ngày 23 / 11/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nguyên tắc phối hợp, nội
dung phối hợp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
với tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
b) Quy chế này không điều chỉnh việc tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với thủ tục hành chính yêu cầu
cá nhân, tổ chức không được ủy quyền và phải có mặt trực tiếp để giải quyết.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính quy định trong quy chế này gồm sở, ban ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, người có
thẩm quyền của cơ quan nhà nước giải quyết thủ tục hành chính (gọi chung là cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính).
b) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Bưu điện tỉnh)
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp hoạt động được thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính và Bưu điện tỉnh.
2. Trong quá trình phối hợp phải đảm bảo thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, trách nhiệm của mỗi cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính và Bưu điện tỉnh. Trường hợp phát sinh những vấn đề mới trong
quá trình thực hiện thì các bên phải cùng nhau trao đổi để thống nhất thực hiện.
3. Phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống
nhất, đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu quả của công tác tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg, ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
4. Việc xử lý hành vi vi phạm của một trong các
bên trong quá trình thực hiện dẫn đến thất lạc hoặc hư hỏng hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức thì căn cứ vào các nội dung đã ký
kết trong bảng Thỏa thuận hợp tác cung ứng dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích giữa cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính và Bưu điện tỉnh để xử lý.
Điều 3. Các hình thức phối
hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và Bưu
điện tỉnh phối hợp để giải quyết thủ tục hành chính theo một trong các hình thức
sau đây khi thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích:
1. Gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
2. Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
Điều 4. Yêu cầu của việc
chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích
1. Đối với Bưu điện
a) Bảo đảm chất lượng dịch vụ: An toàn, ổn định,
tin cậy, chính xác, thường xuyên, kịp thời, đảm bảo bí mật thông tin hồ sơ của
cá nhân, tổ chức đề nghị giải quyết thủ tục hành chính trong việc thực hiện dịch
vụ chuyển phát hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
b) Tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành
chính của cá nhân, tổ chức.
c) Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện thủ tục hành chính.
d) Bảo đảm vai trò của Bưu điện trong việc chuyển
phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; sự phối hợp giữa Bưu điện
với tổ chức, cá nhân và cơ quan, ban ngành trong giải quyết thủ tục hành chính.
e) Chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng dịch
vụ chuyển phát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
a) Tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp giải
quyết quá hạn mà không phải do lỗi của nhân viên bưu điện thì phải có văn bản
xin lỗi gửi đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính trong đó
ghi rõ lý do quá hạn, thời gian xin gia hạn trả kết quả.
b) Không yêu cầu bổ sung thêm thành phần hồ sơ,
quy cách hồ sơ; yêu cầu, điều kiện;… ngoài các nội dung đã được cơ quan có thẩm
quyền công bố thủ tục hành chính trừ trường hợp pháp luật có quy định khác và
cơ quan giải quyết có trách nhiệm chứng minh; không thu phí, lệ phí ngoài mức
phí quy định tại văn bản pháp luật hiện hành và quyết định công bố thủ tục hành
chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIAO
NHẬN HỒ SƠ, GIẢI QUYẾT VÀ GIAO TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Giao và nhận hồ sơ
1. Công chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả tiếp nhận hồ sơ do nhân viên bưu điện chuyển đến. Nhân viên bưu điện và
người tiếp nhận hồ sơ cùng kiểm đếm hồ sơ:
a) Hồ sơ đầy đủ theo quy định của văn bản pháp
luật quy định thủ tục hành chính và quyết định công bố thủ tục hành chính. Nhân
viên bưu điện và công chức tiếp nhận hồ sơ cùng ký gửi và ký nhận vào Phiếu gửi
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; trong đó
xác nhận gồm những nội dung chủ yếu sau: Các hồ sơ thủ tục hành chính; số hiệu
phiếu gửi của từng hồ sơ; tính đầy đủ về thành phần, số lượng hồ sơ; quy cách của
từng loại giấy tờ trong thành phần hồ sơ của từng thủ tục hành chính; phí, lệ
phí (nếu có) và đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính (nếu có).
Trường hợp thủ tục hành chính theo quy định của
văn bản pháp luật chuyên ngành yêu cầu phải có văn bản ủy quyền cho người nộp hồ
sơ thì cá nhân được ủy quyền phải cung cấp các giấy tờ theo quy định của văn bản
chuyên ngành đó cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần và số
lượng thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính từ chối tiếp nhận hồ sơ, đồng
thời gửi Phiếu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ cho nhân viên bưu điện để chuyển trả
cho cá nhân, tổ chức bổ sung. Chi phí chuyển trả do bưu điện chịu trách nhiệm
do khi tiếp nhận không hướng dẫn đầy đủ cho tổ chức, cá nhân thực hiện.
Trường hợp cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
kiểm tra nhận thấy nội dung hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính gửi Phiếu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ cho nhân viên bưu
điện để chuyển trả cho cá nhân, tổ chức bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Chi phí chuyển
trả do cá nhân, tổ chức chi trả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần, số lượng
hoặc nội dung chưa đúng theo quy định do cơ quan có chức năng tham mưu chưa kịp
thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, công khai kịp thời theo quy định
dẫn đến nhầm lẫn cho cá nhân, tổ chức trong việc tìm hiểu, thực hiện thì cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính từ chối tiếp nhận hồ sơ, đồng thời gửi Phiếu
bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ cho nhân viên bưu điện để chuyển trả cho cá nhân, tổ
chức bổ sung.
2. Thời điểm xác định cá nhân, tổ chức đã nộp hồ
sơ hợp lệ tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính được tính kể
từ khi nhân viên bưu điện và công chức tiếp nhận hồ sơ cùng ký vào Phiếu gửi hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Nếu có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thời
điểm tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu được xác định là thời
điểm nộp hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
3. Nhân viên bưu điện nộp tiền phí, lệ phí đã
thu (nếu có) đối với những thủ tục hành chính yêu cầu nộp cùng thời điểm nộp hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính và đề nghị cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính cung cấp phiếu hẹn trả kết quả và Biên lai thu tiền
phí, lệ phí.
Điều 6. Giao trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính
1. Khi hoàn thành giải quyết thủ tục hành chính,
cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) và thông báo
(bằng tin nhắn, thư điện tử hoặc hình thức khác) đến nhân viên bưu điện và cá
nhân, tổ chức.
2. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính được thực hiện theo quy định của pháp luật và theo các quy định cụ thể
như sau:
a) Trường hợp cá nhân, tổ chức không có đăng ký
với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính việc nhận kết quả giải quyết qua dịch
vụ bưu chính vào thời điểm nộp hồ sơ, đến ngày nhận kết quả cá nhân, tổ chức
không thể có mặt để nhận và yêu cầu bưu điện nhận kết quả thì khi nhân viên bưu
điện xuất trình được Phiếu hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, công
chức Bộ phận một cửa phải có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông
tin trong kết quả giải quyết và trả kết quả cho nhân viên bưu điện, đồng thời
thu hồi Phiếu hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức có đăng ký với cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính nhận trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu
chính công ích vào thời điểm nộp hồ sơ thì nhân viên bưu điện nhận kết quả để
chuyển phát theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức. Việc nhận và trả kết quả giải
quyết thực hiện theo quy trình nêu tại Điểm a khoản này.
c) Trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu khi trả
kết quả phải ký vào Sổ theo dõi hồ sơ của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
thì nhân viên bưu điện thay mặt cá nhân, tổ chức ký vào Sổ. Trường hợp thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật yêu cầu phải ký vào sổ gốc và cá nhân, tổ
chức phải có mặt trực tiếp để ký thì cá nhân, tổ chức phải có mặt để ký vào sổ,
trường hợp pháp luật cho phép ủy quyền thì cá nhân, tổ chức phải có giấy ủy quyền
cho nhân viên bưu điện ký sổ gốc, việc ủy quyền ký sổ gốc thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành .
3. Hồ sơ gửi trả cho cá nhân, tổ chức qua dịch vụ
bưu chính phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan, người có thẩm quyền phải
trả cho cá nhân, tổ chức sau khi giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ
sơ có bản chính hoặc bản gốc thì nhân viên bưu điện phải tiếp nhận, ghi rõ và
những nội dung có liên quan khác (nếu có) trong Phiếu trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích có ký trả của công chức Bộ phận một
cửa và ký nhận của nhân viên bưu điện để chuyển trả cho cá nhân, tổ chức.
4. Trường hợp
nhận chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính với số lượng nhiều, đồng nhất
cho nhiều cá nhân, tổ chức là đối tượng
giải quyết thủ tục hành chính trong một tập thể, đơn vị thì bưu điện có thể
thỏa thuận với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính để nhân viên bưu điện nhận
và chuyển phát bưu gửi đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính đóng gói, niêm phong.
5. Trường hợp những thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật nộp phí, lệ phí (nếu có) sau khi có kết quả giải quyết thủ tục
hành chính thì nhân viên bưu điện có trách nhiệm liên hệ với cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính để biết mức phí, lệ phí phải nộp và thông báo với người yêu
cầu giải quyết thủ tục hành chính để thu phí, lệ phí và chuyển nộp cho cơ quan
giải quyết, đồng thời yêu cầu cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cung cấp
Biên lai thu tiền phí, lệ phí để chuyển trả cho cá nhân, tổ chức cùng với kết
quả giải quyết. Chi phí phát sinh cho việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức
sau khi có kết quả để chuyển trả cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính được tính trên cước phí thu hộ do Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam quy
định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ BƯU ĐIỆN TỈNH TRONG QUÁ TRÌNH PHỐI HỢP
Điều 7. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành
chính sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về TTHC; Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh phục vụ cho việc
tra cứu thực hiện của cá nhân, tổ chức.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
hướng dẫn Bưu điện tỉnh trong việc tra cứu thủ tục hành chính, cách thức tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
3. Tiếp nhận và chuyển cơ quan có thẩm quyền xử
lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, nhân viên bưu điện về hành vi
vi phạm của công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính
1. Niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả, công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính (nếu có):
a) Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận
hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích,
- Danh mục thủ tục hành chính thực hiện trả kết
quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích,
- Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích,
b) Danh mục thủ tục hành chính không thực hiện
qua dịch vụ bưu chính theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg.
c) Giá cước chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Xây dựng quy trình tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
trong nội bộ đơn vị để thực hiện đúng quy định.
3. Công khai địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư
điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) để cá nhân, tổ chức có thể
liên lạc trước, trong khi và sau khi gửi, nhận hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu điện.
4. Kết nối mạng thông tin liên lạc với bưu điện
để phối hợp trong việc nhận, trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
5. Trong quá trình thống kê thủ tục hành chính cần
xác định rõ cách thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại phần Trình tự thực hiện,
Cách thức thực hiện; Quy cách của từng thành phần hồ sơ trong thủ tục hành
chính khi thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích để cá nhân, tổ chức tuân thủ
sau khi được công bố thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính và Bưu điện tỉnh khi làm mất, thất lạc hoặc
hư hỏng hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện
1. Trong trường hợp bất khả kháng (bão lũ, thiên
tai, hỏa hoạn) nhân viên bưu điện làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình chuyển phát thì Bưu điện tỉnh phải
có công văn gửi cơ quan giải quyết TTHC để giải trình nguyên nhân và phối hợp để
cấp lại hồ sơ, giấy tờ bị mất cho công dân.
2. Trường hợp hồ sơ bị rách, mất, thất lạc hoặc
hư hỏng mà do lỗi của nhân viên bưu điện thì Bưu điện tỉnh có công văn xin lỗi
gửi đến cá nhân, tổ chức đã yêu cầu bưu điện chuyển phát hồ sơ, đồng thời có
công văn gửi cơ quan giải quyết thủ tục hành chính giải trình nguyên nhân làm
rách, mất, thất lạc hoặc hư hỏng hồ sơ và đề nghị cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính tạo điều kiện phối hợp với cá nhân, tổ chức làm lại hồ sơ, giấy tờ
và chịu toàn bộ chi phí làm lại giấy tờ và cước phí chuyển phát. Trường hợp việc
hồ sơ bị rách, mất, thất lạc hoặc hư hỏng mà gây thiệt
hại cho cá nhân, tổ chức thì nhân viên bưu điện phải bồi thường thiệt hại theo
quy định.
3. Trường hợp hồ sơ bị rách, mất, thất lạc hoặc
hư hỏng mà do lỗi của công chức Bộ phận một cửa hoặc công chức, viên chức bộ phận
chuyên môn trong quá trình giải quyết thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
có công văn xin lỗi gửi đến cá nhân, tổ chức yêu cầu giải quyết thủ tục hành
chính và có trách nhiệm phối hợp với cá nhân, tổ chức làm lại hồ sơ, giấy tờ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và chịu toàn bộ chi phí làm lại giấy
tờ và cước phí chuyển phát.
4. Trường hợp bản chính hoặc bản gốc và các giấy
tờ khác có trong hồ sơ chuyển phát bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng không thể
khôi phục được thì cơ quan của người làm mất có trách nhiệm phối hợp với cá
nhân, tổ chức gửi cơ quan có thẩm quyền xin cấp lại bản chính hoặc bản gốc đã bị
mất, thất lạc hoặc hư hỏng, trường hợp theo quy định của pháp luật không được cấp
lại bản chính hoặc bản gốc và phát sinh các hậu quả pháp lý do việc làm mất, thất
lạc, hư hỏng gây ra thì cơ quan đó hoàn toàn chịu trách nhiệm, khắc phục mọi hậu
quả đã gây ra và chịu mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy
tờ.
Điều 10. Trách nhiệm của
Bưu điện tỉnh.
1. Thực hiện đúng quy định về việc tiếp nhận, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu
của cá nhân, tổ chức.
2. Chỉ đạo nhân viên thuộc quyền quản lý được
giao nhiệm vụ chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung quy định tại các
Điều 6, 7, 9, 10, 16 của Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg.
3. Niêm yết giá cước chuyển phát hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích tại nơi giao dịch
của trụ sở.
4. Nộp đầy đủ, đúng thời hạn tiền phí, lệ phí đã
thu từ cá nhân, tổ chức cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
5. Phối hợp với các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính để tập huấn cho nhân viên bưu điện về quy trình nghiệp vụ có liên
quan đến việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; thu
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có), giá cước dịch vụ chuyển
phát hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích .
6. Tuyên truyền rộng rãi đến cá nhân, tổ chức về
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích .
7. Đổi mới cách thức, lề lối làm việc, tăng cường
năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
8. Kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy định về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo đúng chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2. Triển khai nội dung quy chế này đến các cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính, cá nhân, tổ chức và Bưu điện tỉnh để thực
hiện.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra, giám sát Bưu điện tỉnh trong việc thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích .
4. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nôi vụ và các cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức kiểm tra việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích .
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm
báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện của các Sở, ban, ngành và
các địa phương, đơn vị có liên quan; đánh giá nhu cầu và khả năng cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của dịch vụ này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính căn cứ vào các nội dung quy định trong quy chế này để phối hợp chặt
chẽ với Bưu điện tỉnh trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức. Trường hợp phát sinh những vấn đề chưa được
quy định trong quy chế thì áp dụng các quy định trong Quyết định số
45/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trên cơ sở Quy chế này các cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính tiến hành ký kết hợp đồng với Bưu điện tỉnh để triển khai thực
hiện dịch vụ. Các nội dung trong bản Thỏa thuận hợp tác cung ứng dịch vụ tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích trên địa bàn tỉnh đã được các đơn vị ký kết với Bưu điện tỉnh vẫn tiếp
tục thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc thì các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính phối hợp với Bưu điện tỉnh để
cùng nhau trao đổi đi đến thống nhất thực hiện. Trường hợp sau khi trao đổi mà
không thống nhất được thì phản ảnh Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế
Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên theo
dõi, cập nhật các văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan đến nội dung Quy
chế này để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp các
quy định pháp luật hiện hành. Kịp thời tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong
quá trình thực hiện Quy chế này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải
quyết./.