ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2015/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 18 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban Dân tộc và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị
của Trưởng ban Ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 12/01/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng và Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày
27/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc sửa đổi, bổ sung khoản 15
Điều 2 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Dân tộc tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày
12/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VX, TH, KT, XD, NC, NV, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc
là cơ quan chuyên môn ngang Sở trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc
và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Dân tộc;
c) Dự thảo văn
bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là cấp huyện).
2. Chủ trì xây
dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo
quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện
tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng và
công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ
đạo hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề về
giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của Sư sãi phật giáo Nam tông Khmer,
đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định
kỳ năm (05) năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Đại hội đại biểu các dân
tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn, đề nghị cấp có thẩm quyền biểu dương,
khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc ở vùng dân
tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo,
giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp
huyện và công chức làm công tác dân tộc đối với cấp huyện chưa đủ điều kiện
thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
10. Tổ chức tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận
những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc để xem
xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia,
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các chương trình, dự án,
đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và
công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm
cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu
tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức xét cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, việc thi và xét tuyển học sinh
dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh,
sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong
các kỳ thi.
14. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý
tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
nhiệm vụ pháp chế và kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6, Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 và Điều 4, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ.
19. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo Ban Dân tộc
1. Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá ba (03) Phó Trưởng
ban.
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Ban.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
4. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và các Phó
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc gồm:
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Phòng Chính
sách Dân tộc.
4. Phòng Kế hoạch
Tổng hợp.
5. Phòng Tuyên
truyền và Địa bàn.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế
công chức của Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Dân tộc xây dựng kế hoạch tổ
chức và sử dụng biên chế theo quy định của pháp luật đảm bảo thực hiện hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG BAN
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban Dân tộc
làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban
Dân tộc ban hành Quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho Trưởng ban và
các Phó Trưởng ban, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị thuộc
Ban và thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định, thực hiện tốt
chế độ thông tin báo cáo.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Trưởng ban
Ban Dân tộc chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền, không chuyển công việc thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của mình lên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả
năng và điều kiện để giải quyết thì Trưởng ban Ban Dân tộc phải chủ động làm việc
với Thủ trưởng các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; thực hiện tốt công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi
để xảy ra tham nhũng, lãng phí.
2. Trưởng ban
Ban Dân tộc chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc; báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn
đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng ban
Ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc để tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Trưởng ban
Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, giải quyết./.