QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các
cơ quan hành chính nhà nước trong việc xây dựng và kiểm tra thực hiện chính
sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ
tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 145/TTr-STP ngày 26 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế các văn bản sau: Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng
12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm
định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Đắk
Nông; Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện,
thị xã;
- Như Điều 3;
- Báo Đắk Nông, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng
TTĐT tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, KHTH, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUY TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy trình
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm và mối quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc soạn thảo, thẩm định, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, bao gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình;
b) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân các cấp.
2. Việc xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy định này.
3. Việc soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp thực
hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
4. Việc lấy ý kiến tư vấn, phản biện
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp; việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và
các quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các cơ quan được giao chủ trì soạn
thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ trong việc soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân; xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp,
tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
bảo đảm tính khả thi của văn bản, tính hợp lý của quy định trong văn bản; bảo
đảm sự phù hợp và không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp dưới
ban hành phải phù hợp với Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên. Nội dung văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể,
chi tiết; không lặp lại nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Bảo đảm phù hợp về thể thức, thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tuân thủ đúng, đầy đủ về trình tự,
thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định
tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm yêu cầu
kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính tại Mục 2 Chương II
của Quy định này.
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch
trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và minh bạch
trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật. Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải được lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan (trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước).
4. Việc xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật phải căn cứ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương, kết quả công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và
kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật. Bảo
đảm đúng tiến độ theo yêu cầu trong chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền đã ban hành hàng năm.
Điều 4. Quy trình
soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Công tác chuẩn bị soạn thảo văn bản
a) Nghiên cứu đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về những vấn đề nội dung văn bản soạn thảo
đề cập.
b) Tập hợp, rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành liên quan đến dự thảo văn bản; đánh giá các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến văn bản soạn thảo; khảo sát, đánh
giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của văn bản soạn
thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến văn bản soạn thảo.
c) Xác định mục đích, yêu cầu, phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và các nội dung cần được quy định trong dự
thảo văn bản.
2. Xây dựng dự thảo văn bản
Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
trực tiếp tổ chức thực hiện việc soạn thảo.
3. Gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến hoặc tổ chức
hội nghị, hội thảo hoặc bằng các hình thức thích hợp khác để lấy ý kiến tham
gia.
4. Chỉnh lý dự thảo văn bản, dự thảo
tờ trình, hoàn chỉnh hồ sơ gửi cơ quan Tư pháp cùng cấp thẩm định hoặc góp ý
theo quy định.
5. Hoàn thiện dự thảo văn bản và các
tài liệu có liên quan, lập hồ sơ trình văn bản. Văn bản dự thảo trình Ủy ban
nhân dân phải là văn bản đã được chỉnh lý sau cùng theo những nội dung được góp
ý, thẩm định. Trường hợp cần bổ sung nội dung sau khi góp ý, thẩm định, cơ quan
soạn thảo phải trình bày rõ trong tờ trình khi trình Ủy ban nhân dân.
6. Họp thảo luận và biểu quyết thông
qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
7. Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản
đăng Công báo, niêm yết.
Điều 5. Tổ chức lấy
ý kiến góp ý, thẩm định
1. Việc lấy ý kiến góp ý đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có thể được thực hiện nhiều lần, bằng hình thức
tổ chức cuộc họp góp ý hoặc lấy ý kiến bằng văn bản (kể cả việc lấy ý kiến của
cơ quan thẩm định). Việc tổ chức lấy ý kiến được thực hiện theo quy định tại
Điều 23, Điều 24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là Nghị định
số 91/2006/NĐ-CP) và Điều 12, Điều 13 Quy định này.
Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan
soạn thảo phải đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số
63/2010/NĐ-CP) và Chương II Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ tục hành chính và rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP) và gửi
cho Sở Tư pháp có ý kiến, đồng thời với gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan
góp ý.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải được cơ quan Tư pháp cùng cấp thẩm định. Dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp
huyện phải được Phòng Tư pháp góp ý.
Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị thẩm định
và thời hạn tổ chức thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 38,
Điều 42 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 6. Trình bày
thể thức của văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải
được đánh số thứ tự và ký hiệu theo quy định tại Điều 7 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật phải
được ban hành đúng thể thức, bảo đảm đầy đủ các yếu tố, thành phần thể thức văn
bản theo các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 7. Công bố và
niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm đăng báo, đăng Công
báo, đưa tin, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi cho Văn phòng Ủy ban nhân
tỉnh để đăng Công báo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban
hành.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
1. Đối với cơ quan chủ trì soạn thảo
a) Trình cơ quan có thẩm quyền bổ
sung vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nếu dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật được phân công chủ trì soạn thảo không có trong
chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan có
thẩm quyền đó ban hành.
b) Có kế hoạch chủ động thực hiện để
bảo đảm trình dự thảo văn bản đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
c) Việc soạn thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có nội dung phức tạp hoặc điều chỉnh những vấn
đề mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm thành lập tổ soạn thảo. Thành
phần của tổ soạn thảo văn bản gồm: Đại diện cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
là tổ trưởng, đại diện Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan
chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo.
Tổ soạn thảo có
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP; cơ quan soạn thảo có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan
hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch (sau đây viết tắt là Nghị định số 144/2005/NĐ-CP).
2. Đối với cơ quan phối hợp
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan soạn thảo, tham gia soạn thảo văn bản khi được cơ quan soạn
thảo yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 144/2005/NĐ-CP.
3. Đối với các cá nhân tham gia phối
hợp
Cán bộ, công chức, viên chức và các
chuyên gia được mời tham gia công tác soạn thảo có trách nhiệm thực hiện theo
quy định tại Điều 8 Nghị định số 144/2005/NĐ-CP.
4. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ chương trình, kế hoạch ban hành
văn bản và nhiệm vụ được phân công, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan soạn thảo thực hiện đúng tiến độ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện không trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
chưa thực hiện đúng quy trình theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 9. Chỉ đạo công
tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu
trách nhiệm hoặc phân công Phó Chủ tịch phụ trách chỉ đạo toàn bộ quá trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phân công nhiệm vụ cho cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc đồng
thời quyết định giao thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thành lập tổ soạn
thảo trong trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
Chương II
XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY
DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 10. Lập dự kiến
chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; lập dự kiến chương
trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến
chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; dự kiến chương
trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương trình xây dựng Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được ban hành đúng thời gian quy định; trình tự, thủ tục
lập, thông qua, điều chỉnh chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 21,
Điều 35 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
3. Chương trình xây dựng Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh được ban hành là cơ sở để triển khai việc xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh hằng năm.
Điều 11. Soạn thảo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chương trình xây dựng Nghị
quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo phải
được quy định cụ thể tại chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo
văn bản có nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch, phân công cụ
thể trách nhiệm cho thành viên tham gia soạn thảo. Bộ phận pháp chế của cơ quan
chủ trì soạn thảo tham gia vào quá trình soạn thảo và chịu trách nhiệm về việc
bảo đảm quy trình, thủ tục soạn thảo dự thảo văn bản;
b) Khảo sát, tổng kết, đánh giá tình
hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự
thảo, thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin, tư
liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương; tổ chức soạn
thảo dự thảo văn bản. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có
thể tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo;
d) Rà soát xác định văn bản, điều,
khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
đ) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản trong phạm vi và với hình thức phù hợp tùy theo tính chất và nội dung của
dự thảo;
e) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý
kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản;
g) Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu
liên quan đến dự thảo;
h) Gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh
lý cho Sở Tư pháp thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
i) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình theo
quy định tại Điều 17 Quy định này.
Điều 12. Lấy ý kiến
góp ý về dự thảo văn bản
1. Căn cứ tính chất và nội dung văn
bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đóng góp theo các hình thức
quy định tại Điều 23 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc trang thông
tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo đế lấy ý kiến góp ý theo quy định.
Hồ sơ (tài liệu) gửi lấy ý kiến dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Công văn đề nghị góp ý, cần nêu rõ
các vấn đề quan trọng cần lấy ý kiến;
b) Dự thảo văn bản;
c) Các văn bản, tài liệu có liên quan.
2. Trường hợp lấy ý kiến tham gia
thông qua hình thức gửi dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản ấn
định thời gian thích hợp để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên
cứu góp ý (phải bảo đảm tối thiểu là năm (05) ngày làm
việc). Các cơ quan, tổ chức và cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản đúng thời hạn.
Trường hợp lấy ý kiến thông qua tổ
chức hội nghị, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo cho cơ quan, cá nhân
được mời góp ý ít nhất ba (03) ngày làm việc trước khi họp. Cơ quan được mời có
trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền dự họp. Nếu không dự
họp thì phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm
về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân được
lấy ý kiến không có văn bản góp ý gửi cho cơ quan soạn thảo thì cơ quan soạn
thảo có văn bản báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
biết và có biện pháp xử lý thích hợp.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách
nhiệm xác định vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy (07)
ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng lấy ý kiến góp ý vào dự
thảo văn bản.
Điều 13. Tổng hợp, tiếp thu,
giải trình, phản hồi ý kiến góp ý về dự thảo văn bản
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổng hợp đầy đủ các ý kiến góp ý, giải trình rõ lý do các ý kiến góp ý
không được tiếp thu. Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải có phản hồi bằng văn bản
việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý cho đối tượng được lấy ý kiến.
Điều 14. Đề nghị thẩm định dự
thảo văn bản
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi
dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh đến Sở Tư pháp thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét
khi hồ sơ trình có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
2. Hồ sơ gửi thẩm định:
Số lượng hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm
định là ba (03) bộ. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh và
dự thảo văn bản;
Đối với tờ trình của cơ quan soạn
thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh, phải nêu được sự cần thiết ban hành văn bản,
quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau hoặc những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Đối với dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm
định, phải là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến góp ý của các cơ quan,
tổ chức hữu quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
c) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự
thảo văn bản theo quy định tại Điều 13 của Quy định này;
d) Các tài liệu có liên quan như: Bản
photocopy văn bản góp ý, các văn bản về chủ trương, ý kiến chỉ đạo của cơ quan
cấp trên liên quan đến việc soạn thảo dự thảo, các văn bản làm căn cứ pháp lý
ban hành văn bản và các tài liệu khác.
Điều 15. Thẩm định dự thảo văn
bản
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo Quyết định, Chỉ thị
của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản
2 Điều 14 Quy định này. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ hoặc cơ
quan chủ trì soạn thảo không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục soạn thảo theo quy
định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Quy định này và các quy định
khác có liên quan, Sở Tư pháp đề nghị bổ sung hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Trong quá trình thẩm định, nếu xét
thấy cần thiết, Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thông tin,
tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo.
3. Trong trường hợp cơ quan soạn thảo
và các cơ quan, đơn vị liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội
dung dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo để
xử lý; trường hợp chưa thống nhất ý kiến thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề
xuất phương án xử lý đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Việc thẩm định được tổ chức theo
hình thức cuộc họp thẩm định. Cuộc họp thẩm định do lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì
với thành phần do Sở Tư pháp quyết định. Trường hợp cần thiết có thể mời đại
diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề
chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định.
5. Giá trị pháp lý của ý kiến thẩm
định:
a) Ý kiến thẩm định phải được cơ quan
chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu để hoàn chỉnh dự thảo và giải trình khi
có ý kiến khác, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ý kiến thẩm định là một trong
những tài liệu trong hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh và là căn cứ để Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng
nhân dân tỉnh; xem xét, quyết định việc ban hành văn bản.
Điều 16. Giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm
định về dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
2. Trong trường hợp không tiếp thu ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình
rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Văn bản giải trình và dự thảo đã
được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được gửi đến Sở Tư pháp đồng thời với
việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Trình dự
thảo văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là năm (05) ngày, trước ngày
Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh về
dự thảo văn bản;
b) Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý
sau khi có ý kiến thẩm định;
c) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự
thảo văn bản;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Thẩm tra hồ sơ do cơ quan chủ trì
soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp hồ sơ trình được chuẩn bị không
đúng quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo chuẩn bị
lại. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp hồ sơ gửi trình được chuẩn
bị theo đúng yêu cầu về nội dung và quy trình, thủ tục thì
chậm nhất là ba (03) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 18. Xem xét,
quyết định trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thảo
luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân
tỉnh theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
2. Trên cơ sở dự thảo đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua, cơ quan soạn thảo phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo, xây dựng tờ trình của Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
được phân công thẩm tra theo quy định.
Điều 19. Xem xét,
thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình tự xem xét, thông qua dự
thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Trên cơ sở kết quả thảo luận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan soạn thảo tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
theo ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Quy định nào trong dự thảo
không được đa số các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tán thành thì không đưa
vào dự thảo; trường hợp có một số ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với một, một số vấn đề thì cơ quan chủ trì soạn thảo
phải nghiên cứu, tiếp thu; trường hợp cơ quan chủ trì soạn
thảo có ý kiến khác thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Cơ quan soạn thảo báo cáo về việc
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trước các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận về dự thảo đã được chỉnh lý và biểu quyết.
4. Trường hợp dự thảo văn bản chưa
được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại cuộc họp thì căn cứ ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp chỉnh lý nội dung của dự thảo để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua tại cuộc họp khác.
Điều 20. Chỉnh lý
về mặt kỹ thuật văn bản
1. Chậm nhất là ba (03) ngày làm
việc, sau khi dự thảo văn bản được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, cơ quan chủ
trì soạn thảo phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải
chỉnh lý xong về mặt kỹ thuật văn bản trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có thế ký thay.
2. Việc chỉnh lý văn bản phải đảm bảo
không làm thay đổi nội dung văn bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua.
Mục 2. KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH QUY ĐỊNH TRONG DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
Điều 21. Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
Các Sở, Ban, ngành tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính trong trường hợp:
1. Do đặc thù của địa phương, nhu cầu
giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức cần thiết phải
ban hành thủ tục hành chính mới nhằm đảm bảo công tác quản lý ngành, lĩnh vực hoặc
được phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Thủ tục hành chính được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan nhà nước
cấp trên, trong đó giao cho địa phương cụ thể hóa một hoặc một số bộ phận cấu
thành của thủ tục hành chính.
Điều 22. Đánh giá
tác động của thủ tục hành chính
1. Đối với văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm đánh giá tác động thủ tục hành chính và gửi cho Sở Tư pháp
có ý kiến theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong
đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác
định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại Điều 6, Điều 7,
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BTP;
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ
tục hành chính;
c) Mẫu đánh giá
tác động theo quy định tại Chương II Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
3. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm
việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn
bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến về thủ tục hành chính, hoàn thiện dự thảo gửi
Sở Tư pháp thẩm định. Trường hợp không tiếp thu ý kiến về thủ tục hành chính,
cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm làm rõ trong báo cáo giải trình gửi
kèm hồ sơ yêu cầu thẩm định.
Điều 23. Thẩm định
quy định về thủ tục hành chính
1. Khi thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, Sở Tư pháp bổ sung trong báo
cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự
thảo.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: Ngoài
thành phần hồ sơ gửi theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy định này, cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).
Sở Tư pháp trả lại hồ sơ thẩm định
nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa
có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính, chưa được gửi tới Sở Tư pháp
lấy ý kiến về thủ tục hành chính.
Chương III
XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN
Điều 24. Đề nghị, lập, điều
chỉnh và thực hiện kế hoạch xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với
Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Thường trực
Hội đồng nhân dân cùng cấp lập kế hoạch xây dựng Nghị quyết hằng năm của Hội
đồng nhân dân cấp huyện.
Việc đề nghị, lập, thông qua, điều
chỉnh và thực hiện kế hoạch xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
được thực hiện như đối với việc đề nghị, lập, thông qua, điều chỉnh và thực
hiện chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại
Điều 10 của Quy định này.
2. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm.
Việc đề nghị, lập, thông qua, điều
chỉnh và thực hiện kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cấp huyện được thực hiện như đối với việc đề nghị, lập, thông qua, điều
chỉnh và thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Điều 25. Soạn thảo dự thảo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Soạn thảo dự thảo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp huyện: Việc tổ chức soạn thảo dự thảo văn bản và trách
nhiệm của thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản được thực hiện theo quy định tại
Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
2. Việc tổ chức soạn thảo dự thảo
Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn chủ trì soạn thảo văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành.
Cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Điều 26. Lấy ý kiến
về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn
bản phải tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý. Việc tổ
chức lấy ý kiến góp ý, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý được thực hiện như
theo quy định tại Điều 12, Điều 13 của Quy định này.
2. Cơ quan, tổ chức được gửi văn bản
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan soạn thảo. Nếu cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản góp ý gửi cho cơ
quan soạn thảo, thì cơ quan soạn thảo có văn bản báo cáo để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện biết và có biện pháp xử lý thích hợp.
3. Trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm
dành ít nhất năm (05) ngày, kể từ ngày công bố nội dung lấy ý kiến để các đối
tượng được lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo văn bản.
4. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được
gửi đến Phòng Tư pháp để lấy ý kiến. Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham gia góp
ý vào dự thảo văn bản về các nội dung: Sự cần thiết ban hành văn bản; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo với hệ thống pháp luật hiện hành; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Điều 27. Xem xét
việc trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân
1. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm
gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét và quyết
định việc trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trường hợp
chưa xác định được ngày họp của Hội đồng nhân dân, thì thời gian gửi hồ sơ được
thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ dự thảo
văn bản bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo văn
bản trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, nêu rõ các nội dung: Sự cần thiết ban hành
văn bản; nội dung chính của dự thảo văn bản, giải trình về những nội dung không
tiếp thu ý kiến đóng góp; những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân;
b) Dự thảo Nghị quyết đã được chỉnh
lý sau khi tổ chức lấy ý kiến;
c) Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải
trình về việc tiếp thu ý kiến;
d) Các tài liệu có liên quan khác.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra và gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo văn
bản đến các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là ba (03) ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp. Trường hợp hồ sơ dự thảo văn bản chưa
đủ hoặc chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu cơ quan soạn thảo văn
bản bổ sung đầy đủ trước khi chuyển hồ sơ đến các thành viên Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Tại cuộc họp, các thành viên Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định theo đa số việc trình dự thảo Nghị
quyết ra Hội đồng nhân dân. Trình tự, thủ tục xem xét việc trình dự thảo Nghị
quyết ra Hội đồng nhân dân được thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức soạn thảo văn bản
trình bày dự thảo Nghị quyết;
b) Thành viên Ủy ban nhân dân thảo
luận;
c) Cơ quan soạn thảo chỉnh lý dự thảo
văn bản trên cơ sở ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân;
d) Thành viên Ủy ban nhân dân biểu
quyết thông qua dự thảo Nghị quyết.
4. Sau khi Ủy ban nhân dân quyết định
trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản
đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra theo quy định.
Điều 28. Thẩm tra
dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Chậm nhất là mười (10) ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Ban của Hội đồng nhân dân được
phân công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân trình
Hội đồng nhân dân và dự thảo Nghị quyết;
b) Các tài liệu có liên quan.
2. Phạm vi thẩm tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
3. Ban của Hội đồng nhân dân thực
hiện việc thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng
nhân dân chậm nhất là năm (05) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
Điều 29. Hội đồng
nhân dân cấp huyện xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết
1. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ
đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo Nghị quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân
dân chậm nhất là ba (03) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Hồ sơ dự thảo văn bản bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân trình
Hội đồng nhân dân và dự thảo Nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân quyết định
trình;
b) Báo cáo thẩm tra;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hội đồng nhân dân cấp huyện xem
xét, thông qua dự thảo Nghị quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 32
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 30. Thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chậm nhất là mười (10) ngày trước
ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp, dự thảo văn bản phải được gửi đến Phòng Tư
pháp thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ xem xét dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật khi có văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp.
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản;
c) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo
văn bản;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ thẩm
định, nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ theo quy
định. Trong thời hạn một (01) ngày, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ
sơ theo yêu cầu.
Phạm vi thẩm định theo quy định tại
Khoản 3 Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân. Chậm nhất là bảy (07) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp,
Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì
soạn thảo, nhiệm vụ tổ chức thẩm định của Phòng Tư pháp thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Điều 31. Trình, thông
qua, ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp, thẩm định, chỉnh lý, hoàn chỉnh và
trình hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là năm (05)
ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp. Chậm nhất là ba (03) ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân họp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân chuyển hồ sơ đến các thành viên của Ủy ban
nhân dân.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm có:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn
bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định (trường hợp ý kiến của cơ quan soạn thảo khác với ý kiến thẩm
định);
đ) Các tài liệu có liên quan.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự
thảo văn bản, ký ban hành văn bản:
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn
bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự quy định tại
Điều 44 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân.
3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm niêm yết văn bản theo quy định.
4. Chậm nhất là ba (03) ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, văn bản phải được gửi đến Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Tư pháp, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và các
cơ quan, tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
văn bản theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 32. Soạn thảo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng
nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công và chỉ đạo
việc soạn thảo dự thảo, tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ
quan, của nhân dân tại địa phương.
Việc soạn thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã phải căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của
cơ quan nhà nước cấp trên và thực tế địa phương để dự thảo những quy định phù
hợp. Hồ sơ soạn thảo gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân,
dự thảo Nghị quyết.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức soạn
thảo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền phân công cho tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện việc soạn thảo dự thảo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân trực tiếp chỉ
đạo việc soạn thảo hoặc giao một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách việc
soạn thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chung.
a) Việc soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải căn cứ vào văn bản quy phạm pháp
luật, hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên và thực tế địa phương để dự thảo
những quy định phù hợp. Hồ sơ soạn thảo gồm: Tờ trình, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
b) Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân được phân công soạn thảo dự thảo:
- Xây dựng dự thảo văn bản và dự thảo
tờ trình;
- Tham gia việc tổ chức lấy ý kiến
của các đối tượng vào dự thảo văn bản 4 theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã;
- Tổng hợp ý kiến, tiếp thu và chỉnh
lý dự thảo văn bản theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 33. Tổ chức
lấy ý kiến góp ý
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức
việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân
dân tại các thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố (sau đây viết
tắt là thôn, tổ dân phố) về dự thảo văn bản bằng một hoặc nhiều hình thức sau
đây:
a) Thông qua các cuộc họp của thôn,
tổ dân phố;
b) Khảo sát bằng phiếu hoặc phỏng vấn;
c) Gửi dự thảo văn bản đến một số hộ
gia đình hoặc thôn, tổ dân phố để lấy ý kiến;
d) Các hình thức thích hợp khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cho phù hợp với tính chất, điều kiện của địa
phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, tổ dân phố về dự
thảo Nghị quyết trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP.
3. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được lấy ý
kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có
trách nhiệm có ý kiến về những vấn đề theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị
định số 91/2006/NĐ-CP.
4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản
có trách nhiệm tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản. Bản tổng hợp ý
kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được lưu trong hồ sơ dự
thảo Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân; hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị
trình Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 34. Xem xét,
quyết định trình, thông qua dự thảo Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tổ chức họp toàn
thể để các thành viên Ủy ban nhân dân thảo luận các nội dung cơ bản, các vấn đề
còn có ý kiến khác nhau đối với dự thảo Nghị quyết đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phân công cho tổ chức, cá nhân soạn thảo. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân yêu cầu tổ chức, cá nhân được giao soạn thảo giải trình về những
vấn đề mà các thành viên Ủy ban nhân dân quan tâm.
2. Tổ chức, cá nhân được phân công
soạn thảo dự thảo tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của thành viên Ủy ban
nhân dân và báo cáo việc tiếp thu, chỉnh lý tại cuộc họp.
3. Các thành viên Ủy ban nhân dân
thảo luận về dự thảo văn bản đã được chỉnh lý và biểu
quyết về việc trình hay không trình dự thảo. Khi có quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành, dự thảo Nghị quyết
được quyết định trình Hội đồng nhân dân.
4. Chậm nhất là ba (03) ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo
Nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân.
5. Việc xem xét, thông qua dự thảo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự, thủ tục quy
định tại Điều 34 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 35. Xem xét,
thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản
gửi hồ sơ dự thảo văn bản, gồm: Tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến
và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là ba
(03) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp. Trường hợp chưa xác định được ngày họp của Ủy ban nhân dân, thì thời hạn gửi hồ sơ dự thảo
thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự, thủ tục quy
định tại Điều 46 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
3. Trường hợp dự thảo văn bản chưa
được thông qua thì Ủy ban nhân dân yêu cầu tổ chức, cá nhân
được phân công soạn thảo về những nội dung cần phải chỉnh lý và thời gian trình
lại dự thảo văn bản.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Kinh phí
bảo đảm cho việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí bảo
đảm xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2. Việc lập dự toán, giao dự toán, sử
dụng và quyết toán kinh phí xây dựng, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra văn bản
quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 37. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quy định về quy trình của
nội bộ cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Bố trí cán bộ có đủ tiêu chuẩn làm
việc tại Phòng Pháp chế bảo đảm đúng cơ cấu, số lượng để thực hiện tốt nhiệm vụ
về công tác xây dựng pháp luật;
c) Bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy
định này và các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
b) Bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương theo thẩm quyền.
3. Giao Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện Quy định này./.