UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2014/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 04 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI,
ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết
định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành
Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao;
Theo đề nghị
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2014 /QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2014
của UBND tỉnh Hải Dương)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh (bao gồm cả các Phó Chủ tịch UBND tỉnh) giao trong các văn bản
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng
đối với các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao (sau đây gọi tắt là các Sở, ngành, UBND cấp huyện).
Điều
2. Nguyên tắc thực hiện
1. Tất cả các nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh,
kịp thời, công khai, minh bạch; tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm
việc của UBND tỉnh;
2. Tổ chức thực hiện
phải bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt
chẽ giữa các Sở, ngành, UBND cấp huyện, tổ chức, cá nhân có liên quan;
3. Kết hợp giữa công
tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tại Quy chế này với việc xây dựng, tổ chức và
thực hiện đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh hàng quý, 6 tháng và cả năm;
4. Gắn kết chương
trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công
việc chỉ đạo, điều hành; thực hiện liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến các Sở,
UBND cấp huyện theo phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc;
5. Bảo đảm hoạt động
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục, thông suốt;
giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ.
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao” bao gồm: Soạn thảo và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành hoặc phê duyệt các đề án, dự án, báo cáo, văn bản hành chính; những
nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND
tỉnh tại các cuộc họp, các buổi làm việc.
2. “Văn bản chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh” bao gồm: Quyết định hành chính, Chỉ
thị, Công văn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Công văn, thông báo ý kiến kết
luận cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh
ký thừa lệnh.
3. Nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao được ban hành bằng văn bản in trên giấy và văn bản điện
tử được lưu hành trên Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc chỉ đạo điều
hành của tỉnh.
Điều
4. Phân loại các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời
hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo
cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn đó;
2. Nhiệm vụ giao không
có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc
không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương
II
NỘI DUNG,
QUY TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều
5. Nội dung thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản
giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật
a) Tên văn bản, số, ký
hiệu, trích yếu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị
trình ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ;
d) Cơ quan, đơn vị
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện
nhiệm vụ (thời hạn báo cáo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan,
người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao (đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, trong hạn,
quá hạn);
h) Thông tin cần thiết
khác.
Trong trường hợp Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập
nhật thông tin qua Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh với các nội dung như trên, các Sở, ngành, UBND cấp huyện được
giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi báo cáo bằng văn bản gửi
đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản
giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật
Không cập nhật các
thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên Phần mềm quản lý văn bản và
quản lý hồ sơ công việc. Định kỳ hàng Quý, 6 tháng và cả năm các Sở, ngành,
UBND cấp huyện phải báo cáo các nội dung theo quy định tại Khoản 1 của Điều này
bằng văn bản theo chế độ mật gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều
6. Trách nhiệm cập nhật thông tin nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc chỉ đạo,
điều hành
1. Đối với Văn phòng
UBND tỉnh
Có trách nhiệm cập nhật
và chuyển theo dõi đầy đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao theo quy định tại các điểm a,b,c,d,đ,e khoản 1 Điều 5 Quy chế
này trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc.
2. Đối với các Sở,
ngành, UBND cấp huyện
a) Rà soát, đối chiếu
các thông tin được chuyển đến trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý
hồ sơ công việc với các văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Trường hợp nội dung, nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc
không thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý
do và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến các Sở,
ngành, UBND cấp huyện khác để thực hiện theo quy định.
b) Cập nhật đầy đủ
tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trên Hệ thống phần mềm quản
lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc.
Điều
7. Thời gian cập nhật thông tin trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản
lý hồ sơ công việc
1. Thời hạn phân loại
nhiệm vụ, cập nhật và chuyển sang theo dõi
Văn phòng UBND tỉnh phải
hoàn thành việc phân loại, cập nhật và chuyển sang theo dõi không quá 03 ngày
làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
được ban hành. Trường hợp văn bản giao nhiệm vụ gồm nhiều nhiệm vụ, liên quan đến
nhiều Sở, ngành, UBND cấp huyện hoặc phải lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn vị khác
thì thời hạn này không quá 07 ngày làm việc.
2. Thời hạn cập nhật
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
a) Đối với các nhiệm vụ
quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo
cáo, phải trình, các Sở, ngành, UBND cấp huyện phải cập nhật các thông tin liên
quan đến tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao vào Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc của địa
phương, đơn vị.
b) Đối với các nhiệm vụ
quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này, các Sở, ngành, UBND cấp huyện được
giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực hiện theo quý, 6 tháng, cả năm hoặc
khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều
8. Theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của Văn
phòng UBND tỉnh
Theo dõi, kiểm tra
thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc
và số liệu trong các báo cáo của các Sở, ngành, UBND cấp huyện. Trường hợp phát
hiện thông tin, số liệu cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch, kịp thời
trao đổi với các Sở, ngành, UBND cấp huyện để điều chỉnh.
2. Trách nhiệm của các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
a) Theo dõi, kiểm tra
thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc
và số liệu trong các báo cáo của cơ quan mình.
b) Trường hợp thông
tin cập nhật, số liệu báo cáo của cơ quan mình không chính xác với thực tế hoặc
sai lệch so với thông tin trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ
sơ công việc, phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời bằng
văn bản, điện thoại, fax hoặc qua thư điện tử; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng
UBND tỉnh để xử lý.
c) Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thời hạn cập nhật và tính chính xác, đầy
đủ của các thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Quy chế này.
Chương
III
NỘI DUNG
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA
Mục
1. THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều
9. Nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
để chỉ đạo giải quyết;
b) Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, UBND cấp huyện xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
những vấn đề chưa thống nhất trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Các Sở, ngành, UBND
cấp huyện
a) Các Sở, ngành, UBND
cấp huyện được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải chủ động, thường xuyên theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót theo
thẩm quyền;
b) Các Sở, ngành, UBND
cấp huyện là đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc;
kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp với
cơ quan chủ trì thực hiện.
Điều
10. Nội dung theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc
việc phân loại nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh.
2. Theo dõi, đôn đốc
tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực
hiện chế độ thông tin báo cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc
việc tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc
yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện
hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều
11. Hình thức theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ thống
phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc
2. Thông qua báo cáo
3. Qua làm việc, trao
đổi trực tiếp
4. Qua điện thoại, thư
điện tử, fax
5. Qua công
tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra
1. Văn phòng
UBND tỉnh
a) Làm đầu mối
giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện.
b) Tham mưu, đề
xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, ngành, UBND cấp huyện.
c) Thường
xuyên kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc và chế độ thông tin báo cáo về
tình hình thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ngành, UBND cấp huyện theo quy định của
Quy chế này.
2. Các Sở,
ngành, UBND cấp huyện
a) Thực hiện
kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc
cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội
bộ cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc.
Điều 13. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc
tổ chức triển khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc
cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc.
3. Kiểm tra việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 14. Hình thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra
thường xuyên, định kỳ, căn cứ theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền, người
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột
xuất, căn cứ theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Quyết định kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch
UBND tỉnh ra Quyết định thành lập đoàn kiểm tra.
2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, căn cứ quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Quy chế này ra
quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm
tra.
3. Quyết định
kiểm tra bao gồm các nội dung:
a) Căn cứ pháp
lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối
tượng, nhiệm vụ kiểm tra;
c) Nội dung kiểm
tra;
d) Thời hạn kiểm
tra;
đ) Thành phần
Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Tổ chức kiểm tra
1. Căn cứ quyết
định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá
trình kiểm tra nếu thấy cần thiết, Trưởng đoàn kiểm tra được quyền mời (trưng tập)
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn
kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời (trưng tập) có trách nhiệm tham
gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, cung cấp hồ
sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của Pháp
luật.
Điều 17. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Đối với các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
Sau khi kết
thúc tự kiểm tra, chậm nhất 07 ngày làm việc, các Sở, ngành, UBND cấp huyện có
trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản kết quả tự kiểm tra với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) và các cơ quan có liên quan.
2. Đối với
Đoàn kiểm tra được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
Chậm nhất 07
ngày làm việc sau ngày kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải có báo cáo bằng
văn bản kết quả kiểm tra gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND
tỉnh) và thông báo kết quả kiểm tra với đơn vị được kiểm tra.
3. Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả
tự kiểm tra của các Sở, ngành, UBND cấp huyện và của Đoàn kiểm tra. Theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh sau kiểm
tra.
4. Nội dung
báo cáo kết quả kiểm tra:
a) Đánh giá
chung việc tổ chức triển khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân
có liên quan; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý
hồ sơ công việc cũng như chế độ thông tin báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của đơn vị được kiểm tra.
b) Đánh giá cụ
thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho đơn
vị được kiểm tra. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ
được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của đơn
vị được kiểm tra trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy
đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Kiến nghị,
đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo đối với
các đơn vị được kiểm tra hoặc kiến nghị điều chỉnh nhiệm vụ được giao (nếu cần);
biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 18. Hồ sơ kiểm tra
Hồ sơ kết thúc
kiểm tra gồm:
1. Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra;
2. Văn bản giao
nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (nếu có);
3. Văn bản
theo dõi đôn đốc (nếu có);
4. Báo cáo,
tài liệu phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao;
5. Kế hoạch kiểm
tra (hoặc văn bản có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc
kiểm tra);
6. Biên bản,
tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết
quả kiểm tra;
8. Tài liệu
khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và
cung cấp thông tin có liên quan cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong việc
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
2. Tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho
các Sở, ngành, UBND cấp huyện. Định kỳ hàng Quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các
Sở, ngành, UBND cấp huyện và cho đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Báo cáo, kiến
nghị kịp thời với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm
đôn đốc các Sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn
quy định nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc
khi có các vấn đề phát sinh do các Sở, ngành, UBND cấp huyện phản ánh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các
Sở, ngành, UBND cấp huyện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật
và kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 20. Trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND cấp huyện
1. Rà soát, tổng
hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng Quý, 6 tháng, năm hoặc
trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi
báo cáo đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển
khai thực hiện; không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện
không đúng thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản về Văn phòng UBND
tỉnh về những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử
lý cụ thể.
Điều 21. Thời hạn thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất
trước ngày 20 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), ngày 20 tháng 6 (đối với
báo cáo 6 tháng), ngày 30 tháng 11 (đối với báo cáo năm) các Sở, ngành, UBND cấp
huyện gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao về Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trên cở sở
báo cáo của các Sở, ngành, UBND cấp huyện, trước ngày 30 của tháng cuối Quý,
ngày 30 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra
1. Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai ứng dụng
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc trong toàn tỉnh; bảo
đảm hệ thống được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu.
b) Các Sở,
ngành, UBND cấp huyện phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện cập nhật đầy đủ
thông tin vào Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ công việc theo
quy định tại Chương II của Quy chế này để tạo cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
Điều 23. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND
tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức
thực hiện Quy chế; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ
trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế
này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, các Sở, ngành thuộc
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.