UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 06 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY TRÌNH XÂY DỰNG, KIỂM TRA,
XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2012/QĐ-UBND NGÀY
18/01/2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24
tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy trình xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1,
Điều 13 như sau:
“Điều 13. Trách nhiệm cơ quan được giao chủ trì
soạn thảo lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Tổ chức lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức hữu quan có
trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp
ý kiến về dự thảo văn bản; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản.
b) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc lấy ý kiến theo Điểm a, Khoản 1 của
Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục
hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý
dự thảo. Bản tổng hợp và giải trình ý kiến tiếp thu góp ý (kể cả giải trình về
việc ý kiến góp ý của Sở Tư pháp đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính) phải được đưa vào hồ sơ thẩm định và hồ sơ
trình dự thảo văn bản.
2. Sửa đổi Khoản 6, Điều 19
như sau:
“Điều 19. Hồ sơ gửi cơ quan thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân.
6. Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thì ngoài thành phần hồ sơ thẩm định nêu tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5 của Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác
động. Hồ sơ thẩm định phải có Bản đánh giá tác động đối với từng thủ tục hành
chính được quy định tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, gửi về Sở Tư pháp
thẩm định. Việc đánh giá tác động thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính.”
3. Bổ sung Khoản 7, Điều 19
như sau:
“Điều 19. Hồ sơ gửi cơ quan thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân.
7. Trong trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi thẩm định
không đảm bảo các nội dung theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này,
Phòng Tư pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định hoặc gửi trả hồ
sơ yêu cầu bổ sung.
Trong trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền ban hành
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi thẩm định không đảm bảo các nội
dung theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Điều này, Sở Tư pháp yêu cầu
cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định hoặc gửi trả hồ sơ yêu cầu bổ sung.”
4. Bổ sung Điểm đ, Khoản 1,
Điều 20 như sau:
“Điều 20. Nội dung và thời hạn thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Nội dung thẩm định bao gồm:
đ) Quy định về thủ tục hành chính (đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính).
5. Sửa đổi, bổ sung Điểm a,
Khoản 2, Điều 20 như sau:
“a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo
văn bản quy định pháp luật, trong đó có thẩm định quy định về thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ ) và
trả lời bằng văn bản cho cơ quan soạn thảo.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tiến hành
đánh giá tác động độc lập các quy định về thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến
của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện
nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong Báo cáo thẩm định.
Trong trường hợp phải bổ sung hoặc trả hồ sơ thẩm
định thì thời gian thẩm định được tính từ ngày cơ quan soạn thảo bổ sung, gửi lại
đầy đủ hồ sơ thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết,
Sở Tư pháp có thể thực hiện các quyền sau:
- Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình
về nội dung dự thảo; cung cấp thông tin và những tài liệu cần thiết liên quan đến
dự thảo;
- Mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề
chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định;
- Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại
dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo về tính thống nhất của pháp luật hoặc chưa thực
hiện đầy đủ các thủ tục tại quy định này;
Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra nội
dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục KSTTHC
(Bộ Tư pháp);
- TT TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- CPVP, Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, KTTH, VX, TH, HC-TP, NC.
D:\ANH\Tu phap\QD sua 02 bo sung TTHC.doc
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|