ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2009/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 23 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định
số 343/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
449/SNN&PTNT ngày 16/3/2009, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số
62/BC-STP ngày 03/4/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
427/SNV ngày 14/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật tổ chức
triển khai thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 180/2004/QĐ-UB ngày 30/7/2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUI ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 23/5/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Bảo vệ
thực vật tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan chuyên
môn trực thuộc Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành về công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, khử
trùng, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục có tư
cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu cho
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hoá các chế độ, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, khử trùng và thuốc bảo vệ thực
vật theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với tình hình, đặc điểm và yêu cầu
của tỉnh.
2. Thực hiện công
tác điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ
gây hại của những sinh vật gây hại chính trên những cây trồng chủ yếu. Thông
báo kịp thời tình hình diễn biến của sinh vật gây hại đến các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
3. Đề xuất chủ
trương và hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống và khắc phục hậu quả sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật.
4. Thực hiện cập
nhật, lưu trữ và khai thác thông tin về bảo vệ thực vật phục vụ cho công tác quản
lý và chỉ đạo.
5. Tổ chức và thực
hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm về bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện
nghiên cứu khoa học, khảo sát thực nghiệm và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ chuyên ngành phục vụ cho sản xuất.
7. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ đối với nhân viên kỹ thuật của cấp xã, những người làm
công tác bảo vệ thực vật trong các đơn vị kinh tế và nông dân có hoạt động trồng
trọt và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ
thông tin báo cáo của các đơn vị trực thuộc Chi cục đặt trên địa bàn cấp huyện
với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy
ban nhân dân cấp xã.
8. Thực hiện hợp đồng
và hướng dẫn, quản lý nhân viên kỹ thuật cấp cơ sở theo quy định của pháp luật.
9. Tham mưu giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện hợp tác quốc
tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức và thực
hiện công tác kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh bao gồm: công tác kiểm dịch
thực vật nội địa; công tác kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu tại địa
phương theo phân cấp và hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật.
11. Tổ chức và quản
lý công tác khử trùng sản phẩm thực vật bảo quản trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
12. Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện công tác chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp có liên quan đến bảo vệ thực vật theo
sự phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Hướng dẫn, kiểm
tra và thực hiện các quy định quản lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật; hoạt động
của các hội, tổ chức phi Chính phủ; hoạt động sự nghiệp và dịch vụ bảo vệ thực
vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý quỹ dự trữ thuốc bảo vệ thực vật của tỉnh.
14. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm việc đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ
hành nghề về bảo vệ thực vật, xông hơi khử trùng nội địa, buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật cho cá nhân có nhu cầu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Cục Bảo vệ thực vật.
15. Tổ chức quản
lý việc thu và sử dụng phí, lệ phí và phí tổn về công tác bảo vệ và kiểm dịch
thực vật theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
16. Tổ chức và thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về việc chấp hành
Pháp luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật của các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh.
17. Tham mưu cho
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
trong việc công bố dịch sâu bệnh và xoá bỏ công bố dịch sâu bệnh. Theo dõi và đề
xuất kịp thời các biện pháp dập dịch, không để dịch lây lan và có kế hoạch
phòng, chống dịch tái phát.
18. Báo cáo tình
hình công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, khử trùng, quản lý và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và các hoạt động khác có liên quan ở các địa phương trong
tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Cục Bảo vệ thực vật.
19. Xây dựng và thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
20. Thực hiện quản
lý tài chính, tài sản; quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
21. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng
là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan theo quy định của pháp luật.
3. Phó Chi cục trưởng
là người giúp việc cho Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công phụ trách
một số lĩnh vực công tác của Chi cục; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Khi
Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Chi cục.
4. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Các phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục:
- Phòng Tổng hợp -
Tổ chức - Hành chính;
- Thanh tra chuyên
ngành;
- Phòng Kỹ thuật;
- Phòng Kiểm dịch
thực vật.
2. Các Trạm Bảo vệ
thực vật trực thuộc Chi cục:
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Bình Sơn;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Sơn Tịnh;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Tư Nghĩa;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Mộ Đức;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Đức Phổ;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Nghĩa Hành;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Ba Tơ;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Sơn Hà;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Sơn Tây;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Trà Bồng;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Tây Trà;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Minh Long;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Lý Sơn;
- Trạm Bảo vệ thực
vật thành phố Quảng Ngãi.
Các Trạm Bảo vệ thực
vật có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở làm việc và được mở tài khoản để
giao dịch theo quy định của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các Trạm Bảo vệ thực vật trực
thuộc Chi cục do Chi cục trưởng quy định theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh cấp trưởng, phó của
các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các Trạm Bảo vệ thực vật trực thuộc thuộc Chi
cục do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo đề nghị
của Chi cục trưởng.
Điều 5. Biên chế của Chi cục
1. Biên chế của
Chi cục nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở
Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao và phân bổ
hàng năm.
2. Chi cục trưởng
có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục phù hợp
với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo
quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6. Chi cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự
kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Chi cục thực hiện mối quan hệ phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Sở, các Sở, ngành và các cơ quan đơn vị có liên quan để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực được giao theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 8. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố,
Chi cục có mối quan hệ phối hợp để quản lý, chỉ đạo các Trạm Bảo vệ thực vật,
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ thực vật,
kiểm dịch thực vật, khử trùng và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện,
thành phố theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 9. Chi cục trưởng xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc của Chi cục để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 10. Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật có
trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ
thực vật tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.