QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị
định số 81/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/5/2007 Quy định tổ chức, bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BTNMT-BNV ngày 27/12/2007 liên Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 81/2007/NĐ -CP ngày 23/5/2007 của
Chính phủ qui định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan
Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 2391/QĐ -UBND ngày 25/6/2003 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập
Sở Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số 3467/QĐ -UB ngày 16/9/2003 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị
của Giám đốc sở Nội vụ và sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
83/TTr-SNV ngày 21/4/2008 về việc thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh
Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
trên cơ sở nâng cấp Phòng Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chi cục Bảo vệ
môi trường là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, giúp Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường
trong phạm vi toàn tỉnh.
Chi cục Bảo vệ
môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định
của pháp luật. Trụ sở của Chi cục Bảo vệ môi trường đặt tại thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chi cục Bảo vệ môi trường:
1. Chủ trì hoặc
tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở; tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt;
2. Tham mưu
giúp Giám đốc Sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ;
3. Tham mưu
giúp Giám đốc Sở trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh việc tổ chức thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Giám đốc Sở kiểm tra
việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được
phê duyệt và triển khai dự án đầu tư;
4. Điều tra,
thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn tỉnh;
trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải nguy hại
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký
hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn có
liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn;
5. Giúp Giám đốc
Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường; trình Giám đốc Sở việc xác nhận các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo đề nghị
của các cơ sở đó;
6. Đánh giá, cảnh
báo và dự báo nguy cơ, sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; điều tra, phát hiện
và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với Giám đốc Sở
các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường;
7. Làm đầu mối
phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn
đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và
công tác bảo tồn, khai thác bền vững
tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở;
8. Giúp Giám đốc
Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường, tổ chức thực hiện quan trắc môi
trường theo nội dung chương trình đã được phê duyệt hoặc theo đặt hàng của tổ
chức, cá nhân; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và xây dựng quy hoạch mạng
lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh, theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với
hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường ở địa phương.
9. Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia thực hiện các dự
án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo sự phân
công của Giám đốc Sở.
10. Tham mưu
giúp Giám đốc Sở hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành, thị và cán bộ địa chính - xây dựng xã,
phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
theo sự phân công của Giám đốc Sở;
11. Theo dõi,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện
các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn và đề nghị Giám đốc Sở
xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi
trường theo sự phân công của Giám đốc Sở;
12. Quản lý
tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và người lao động thuộc
Chi cục theo phân cấp của UBND tỉnh, Giám đốc Sở và quy định của pháp luật;
13. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 3. Tổ chức, bộ máy, biên chế của Chi cục.
1. Lãnh đạo
Chi cục có: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng:
Chi cục trưởng
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, trước pháp luật về nhiệm vụ được giao; Phó Chi
cục trưởng giúp việc Chi cục trưởng, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công
tác do Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được giao.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng
thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Bộ máy giúp việc có:
- Phòng Tổng hợp
- Phòng Thẩm định
và Đánh giá tác động môi trường.
- Phòng Kiểm
soát ô nhiễm.
3. Biên chế của Chi cục trong tổng biên chế của Sở Tài
nguyên và Môi trường được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.