ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2008/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 10 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 206/TT- SKHCN ngày 23/9/2008, ý kiến đóng
góp của Sở Nội vụ và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Cà Mau”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày
07/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Nội vụ;
- Các Kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh,
- Sở Tư pháp, Báo Cà Mau;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, CVNC (H)-Li31.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
25/2008/QĐ-UBND ngày 10/10/2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Vị trí, chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Cà Mau là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ
trên địa bàn tỉnh Cà Mau, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ;
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân, các dịch vụ
công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều
3. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Cà Mau được thực hiện theo các quy định tại Mục II Phần I của
Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và
Công nghệ -
Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện.
Chương II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều
5. Cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Lãnh đạo Sở Khoa học và
Công nghệ gồm có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
- Phòng Quản lý Khoa học;
- Phòng Quản lý chuyên
ngành;
- Phòng Quản lý Công nghệ;
- Phòng Quản lý Khoa học
và Công nghệ cơ sở. b) Các đơn vị trực thuộc Sở:
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng:
- Trung tâm Thông tin và Ứng
dụng Khoa học và Công nghệ.
3. Căn cứ vào khối lượng
công việc, tính chất, đặc điểm, tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và
các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu phục
vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và
các đơn vị trực thuộc Sở, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không vượt quá tổng số phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
4. Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ ban hành quy chế làm việc và các mối quan hệ trong nội bộ Sở; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị tương đương thuộc và trực
thuộc Sở. Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương
thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hàng năm, căn cứ vào khối
lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể về công tác khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở Khoa học và Công
nghệ.
2. Việc bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Sở Khoa học và Công nghệ phải căn cứ vào chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ là người đứng đầu Sở, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và
Công nghệ và trước pháp luật.
2. Phó Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ là người giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công
tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ
trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người trực tiếp điều hành
hoạt động của Phòng, đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó
Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người giúp việc Trưởng
phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ
trưởng đơn vị tương đương và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công
phụ trách.
Điều
8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định và theo
các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, kỷ luật
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở; Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định theo sự phân cấp quản lý cán bộ hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
Điều
9. Luân chuyển, điều động.
Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Sở theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
hiện hành.
Chương
III
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều
10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Khoa học và Công nghệ với Bộ Khoa học và Công nghệ là mối quan hệ giữa cấp
dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm
do Bộ Khoa học và Công nghệ đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ; báo cáo thường xuyên, định
kỳ, đột xuất về hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công
tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc
mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa
Sở Khoa học và Công nghệ với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Khoa học và Công nghệ giữ mối
quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất hoạt động khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
12. Mối quan hệ công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, Ban, Ngành,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục
đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chủ trì phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Khoa học
và Công nghệ. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
Điều
13. Mối quan hệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ với Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
Mối quan hệ giữa Sở Khoa học
và Công nghệ với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức, phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn huyện, thành
phố.
Điều
14. Mối quan hệ công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với phòng chuyên môn về
Khoa học và Công nghệ của huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Sở Khoa học
và Công nghệ với phòng chuyên môn về khoa học và công nghệ (Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Công thương) huyện, thành phố là quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn,
nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành
Khoa học và Công nghệ thống nhất từ Trung ương tỉnh, huyện và cấp cơ sở.
Chương IV
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy
định này, góp phần cùng Sở Khoa học và Công nghệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức
Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định
này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định
của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
17. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.