ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2007/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 09 tháng 4 năm 2007
|
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc các sở: Văn
hoá - Thông tin, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Du lịch, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự thành
phố, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy
bộ đội biên phòng, Giám
đốc Công an thành phố, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân các quận, huyện,
xã,
phường và các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO TỒN, TÔN TẠO VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI TÍCH LÍCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2007 của UBND thành
phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy
định về công tác quản lý, tu bổ,
phục hồi và phát huy
giá
trị di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài liệu, di vật thuộc di tích đó (sau đây gọi chung là di tích) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng:
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến công
tác
quản lý, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
Điều 3. Di tích đề cập trong Quy định này bao gồm:
1. Di tích cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định xếp
hạng.
2. Di tích cấp thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định
xếp hạng.
3. Các di tích chưa được xếp hạng nhưng đã được kiểm
kê
ghi vào sổ danh mục do Sở
Văn
hoá – Thông tin quản lý, bảo vệ.
Chương II
TU BỔ, TÔN TẠO, PHỤC HỒI, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC DI TÍCH
Điều 4. Lập
dự án
tu bổ, tôn
tạo, phục
hồi di tích:
1. Việc tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích phải lập thành dự án (trừ trường hợp tu sửa cấp
thiết di tích) và
phải tuân thủ đúng quy định tại các văn bản pháp luật sau đây:
a) Luật Di sản văn hoá
ngày 29 tháng 6 năm 2001;
b) Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
c) Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Di sản
văn hoá;
d) Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
đ) Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về việc
ban hành Quy chế
Bảo quản, tu bổ và phục
hồi
di
tích lịch sử - văn hoá
và danh lam thắng cảnh.
2. Hàng năm, Sở Văn hoá - Thông tin lập kế
hoạch, dự án về
trùng tu, tôn tạo các
di
tích đã được
xếp hạng trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Các hồ sơ, dự án tu bổ, tôn tạo di tích đối với các di tích được quy định tại mục 3, Điều 3 do Uỷ ban nhân dân quận,
huyện hoặc tổ chức, cá nhân khác làm chủ
đầu tư phải có ý kiến bằng văn
bản của Sở Văn hoá
- Thông tin.
Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ; Sở
Văn
hoá - Thông tin có trách nhiệm thẩm định và
trả lời bằng văn bản.
Điều 5. Nguồn vốn
thực
hiện
việc tôn tạo, tu
bổ di tích bao gồm:
1. Kinh phí ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp của nhân dân.
3. Tài trợ, đóng góp của
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 6. Các nguồn thu từ di tích phải được
quản lý, sử dụng
đúng mục đích, hiệu quả và
ưu
tiên cho việc bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị của di tích.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 7. Lập hồ sơ xếp
hạng
di tích:
1. Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm lập hồ sơ di tích trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin xếp hạng di tích cấp quốc gia và
trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định xếp hạng di tích cấp thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện, xã, phường
có trách nhiệm phối hợp trong việc
lập
hồ sơ di tích.
Điều 8. Gắn bia, biển
di tích:
1. Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm gắn biển ghi tên và
số
quyết định xếp
hạng di tích đối với những di tích đã được xếp hạng cấp
quốc gia và cấp thành phố.
2. Đối với những di tích chỉ còn lại địa điểm
hoặc
chưa được
xếp hạng, nhưng có
ý nghĩa lịch sử - văn hoá, có ý nghĩa giáo dục truyền thống lịch sử, cách mạng của
địa
phương; Sở Văn hoá – Thông tin sẽ lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc
gắn bia di tích.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp quận, huyện, xã, phường có trách nhiệm phối hợp,
thực hiện việc
gắn bia, biển và
quản lý các bia, biển di tích trên địa bàn mình.
Điều 9.
Di tích phải được sử
dụng
vào mục đích giáo
dục truyền thống, nghiên
cứu
khoa học, tham quan du lịch, sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng của nhân dân.
Điều 10. Các địa phương tổ chức các
hình thức
lễ
hội tại di
tích phải phù hợp với
truyền thống văn hoá của dân tộc, thực hiện tốt nếp sống văn hoá, văn minh đô thị, tránh phô trương hình thức, lãng phí. Nghiêm
cấm các hình thức thương mại hoá lễ hội, các hoạt động mê tín dị đoan, phục hồi hủ tục và các hành vi vi phạm pháp luật
khác.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC
THỰC HIỆN QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở
Văn
hoá
- Thông tin:
1. Sở Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác quản lý, bảo tồn, tôn tạo và phát
huy
giá trị di tích - lích sử văn hoá, danh lam thắng cảnh có nhiệm vụ và quyền hạn
sau
đây:
a) Tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố thực
hiện công tác
quản lý nhà nước về
di
tích trên địa bàn thành
phố
Đà Nẵng;
b) Trực
tiếp quản lý các di tích quốc gia thuộc
sở
hữu nhà
nước;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ
và phát huy giá
trị
của di tích;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hoá, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về các vấn đề có liên quan đến di tích;
đ) Tổ chức hội nghị hàng năm về di tích với các nội dung: đánh giá tình hình bảo vệ, phát huy giá trị di tích, tình trạng xuống cấp của các di tích, công tác trùng tu, tôn tạo và
các nội dung khác liên quan đến di tích;
e) Tổ chức
thực
hiện công tác
thi đua khen thưởng trong việc bảo vệ
và phát huy
giá
trị của di tích;
g) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan
đến di tích trên địa bàn thành phố.
2. Giám đốc Bảo tàng Đà Nẵng chịu trách nhiệm
giúp Giám
đốc Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan đến công tác quản lý di tích, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã được quy
định tại Điều 1 của
Quy định này.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở
Kế hoạch và Đầu
tư:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở
Văn
hoá - Thông tin và các Sở, ngành
có liên quan xây dựng quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa
bàn thành phố trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt;
2. Hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp và cân đối nguồn vốn đầu tư cho các dự
án bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn thành phố trình Uỷ ban nhân dân thành
phố phê duyệt.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở
Tài
chính:
1. Sở Tài chính bảo đảm
kinh phí thường xuyên cho hoạt động quản lý, bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị di tích lích sử - văn, danh lam thắng cảnh trên địa
bàn thành phố;
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin và các Sở, ngành
có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảo đảm cho việc bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh trên địa bàn
thành phố trình Uỷ ban nhân dân thành
phố phê duyệt;
2. Chịu trách nhiệm thẩm định các
dự
án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm
ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích
hoặc các
công trình cải tạo, xây dựng trong quá trình xây dựng mà phát hiện có di tích, di vật, cổ vật trên địa bàn thành
phố.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở
Tài
nguyên
và
Môi trường:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin và
các Sở, ngành có liên quan lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định địa giới và cắm mốc giới các khu vực bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn thành phố trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt;
2. Hướng dẫn việc lập và xác nhận vào bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở
Du lịch:
1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở
Văn
hoá - Thông tin, các Sở,
ngành có liên
quan và Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường trong việc tổ chức, khai thác
những giá trị của di tích lịch sử - văn hoá và danh lam
thắng cảnh phục vụ cho việc phát triển du lịch;
2. Hướng dẫn khách thực hiện đúng nội quy, quy
chế
tại các di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh và giữ gìn, bảo vệ
di
tích trong hoạt động du lịch.
Điều 17. Trách nhiệm của
Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng, Công an thành phố:
1. Các cơ quan phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin và Uỷ
ban
nhân dân các quận,
huyện, xã, phường giữ gìn trật tự trong các hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành
phố.
2. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Uỷ
ban
nhân dân các quận, huyện, xã, phường ngăn chặn, xử lý việc mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ
vật
ở các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố ra các tỉnh, thành trong cả nước
và ra nước ngoài.
Điều 18. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân
quận, huyện:
1. Thực hiện công tác quản lý nhà
nước
về
di tích trên địa bàn theo chức năng, quyền hạn của
mình;
2. Hằng năm bố trí kinh phí từ ngân sách chi cho công tác bảo tồn, tôn tạo
các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trong
phạm vi địa phương;
3. Định kỳ 6 tháng, hằng năm chịu trách nhiệm
báo
cáo với Sở Văn hoá - Thông tin về tình hình quản lý, bảo vệ,
bảo
quản, tu bổ và phát huy giá trị của di tích trong phạm vi địa phương;
4. Phòng Văn hoá - Thể thao chịu trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cập thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát huy
giá
trị di tích trong phạm vi địa phương.
Điều 19. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân
xã, phường:
1. Thực
hiện việc
quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn xã, phường theo phạm vi quyền hạn được phân công;
2. Tổ chức bảo vệ và bảo quản cấp thiết về di tích;
3. Tiếp nhận các khai báo về di tích để
chuyển lên cấp trên;
4. Kiến nghị xếp hạng di tích;
5. Ban hành quyết định thành lập Ban quản lý, Tổ bảo vệ các di tích đã
được
xếp
hạng tại địa
phương;
6. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm
ảnh
hưởng đến sự an toàn của di tích và các hoạt động mê tín, dị đoan;
7. Phối hợp với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận
động, quán triệt các quy định pháp luật về bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam
thắng cảnh trên địa bàn thành phố. Hướng dẫn các
thôn, tổ dân phố đưa nội dung này vào hương ước, quy ước…không khoán trắng trách nhiệm bảo vệ di tích cho nhân dân địa phương hoặc người được giao trông coi di tích.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Tổ chức và
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị các di tích trên địa bàn thành phố thì được xem xét khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 21. Tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan
đến di tích thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ phải chịu các hình thức xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Thanh tra nhà nước về
văn
hoá - thông tin có chức năng thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý, tu bổ, khai thác
di tích trong phạm
vi thành phố. Nếu phát hiện sai phạm thì trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, Thanh tra nhà nước về văn hoá - thông tin có thẩm
quyền ra quyết định đình chỉ thi công việc tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn thành phố, đồng thời đề xuất hình thức xử lý và báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 23. Uỷ
ban
nhân dân các quận, huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan tiến hành thanh tra các hoạt động tu bổ, khai thác di tích trong phạm vi địa phương. Khi phát hiện sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền đã được pháp luật quy
định, đồng thời
báo
cáo Sở Văn hoá
- Thông tin và
Uỷ
ban nhân dân thành
phố.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm đôn
đốc,
kiểm tra việc
thực hiện Quy định:
Theo chức năng, nhiệm
vụ của mình, thủ trưởng các sở, ngành, chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, xã,
phường có kế hoạch phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin
triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Quy định:
Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc hoặc phát
sinh, các
tổ
chức, đơn vị và
cá nhân
phản ánh về Sở Văn hoá - Thông tin thành phố để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.