ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
25/2006/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 24 tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN
GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ khóa IX, nhiệm kỳ 2004 - 2009.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định
số 39/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành
Quy chế tổ chức và làm việc của Ủy ban nhân dân huyện nhiệm kỳ 2004 - 2009.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các
phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Thu
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 07 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc,
quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ.
2. Các thành viên Ủy ban nhân
dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tổ chức,
cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân huyện chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể
Ủy ban nhân dân; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện.
2. Giải quyết công việc đúng phạm
vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp
trên.
3. Trong phân công công việc, mỗi
việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm
chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay
công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho phòng, ban, đơn vị
thì Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được
giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và
thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch
công tác và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
5. Đề cao sự phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong
mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện giải
quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân huyện thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà
pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân huyện:
a) Thảo luận tập thể và quyết
nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện;
b) Đối với một số vấn đề do yêu
cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến
đến từng thành viên Ủy ban nhân dân huyện để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
thành viên Ủy ban nhân dân huyện áp dụng theo các quy định tại Điều 14 Quy chế
này.
Các quyết nghị tập thể của Ủy
ban nhân dân huyện được thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân
huyện đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân huyện bằng
hình thức Phiếu lấy ý kiến thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa thành
viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định và báo cáo trong phiên họp Ủy ban nhân dân huyện gần nhất;
- Nếu vấn đề không được quá nửa
số thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân
dân huyện.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân huyện, có trách
nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết
những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên
quan đến nhiều lĩnh vực, cơ quan, đơn vị và xã, thị trấn trong huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phân công một Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết
định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân
dân huyện khi cần thiết.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân huyện
khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng
hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác, chỉ đạo một số phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện trước
Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong lĩnh vực công tác được
phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân huyện, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước về lĩnh vực được phân
công;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp
với nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan Nhà nước cấp
trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó;
d) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến
lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.
4. Phó Chủ tịch Thường trực,
ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản
1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo công việc của Ủy ban
nhân dân huyện khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện về công việc được phân công phụ trách;
đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của Ủy ban nhân dân huyện, cùng
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân huyện trước Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân
thành phố.
2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành
một hoặc một số lĩnh vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các đề nghị của các
phòng, ban, đơn vị thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy
ban nhân dân, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại
phiên họp Ủy ban nhân dân huyện; tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện
để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các
vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 7. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà nước được giao trên địa bàn huyện và chịu
sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở,
ban, ngành thành phố.
2. Chịu trách nhiệm chấp hành
các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; trường
hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý
do.
3. Thủ trưởng các phòng, ban,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị của
tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của phòng, ban,
đơn vị mình; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những việc vượt thẩm quyền hoặc
những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý
kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân huyện và thực hiện các nhiệm
vụ công tác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và sự phân cấp của
Thủ trưởng Sở, ban, ngành thành phố;
c) Tham gia ý kiến với cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng,
thẩm quyền, lĩnh vực quản lý của phòng, ban, đơn vị mình.
Điều 8. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân va Ủy
ban nhân dân huyện
Ngoài việc thực hiện các quy định
tại Điều 7 Quy chế này, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện (sau đây gọi chung là Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân huyện và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân huyện
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Kiểm tra, đôn đốc các phòng,
ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân huyện thông qua và giúp Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra, đôn đốc, tổng kết
việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện. Giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác
giữa Ủy ban nhân dân huyện với Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể huyện.
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt
động chung của Ủy ban nhân dân huyện, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
5. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện tổ chức thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một
cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; tổ chức bộ phận tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” của Ủy ban nhân dân huyện.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc
và tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện.
7. Quản lý thống nhất việc ban
hành, công bố văn bản của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện.
8. Giải quyết một số công việc cụ
thể khác do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
Điều 9. Quan
hệ công tác của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi
văn bản của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định
hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết
của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân huyện phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện trong việc chuẩn bị chương
trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, các báo cáo, đề
án của Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện; giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện;
giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của
Hội đồng nhân dân huyện và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
3. Ủy ban nhân dân huyện phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện chăm lo, bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia
xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện.
4. Ủy ban nhân dân huyện phối hợp
với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện trong việc đấu tranh phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ
vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp
luật trên địa bàn huyện.
Chương 3:
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 10.
Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm của
Ủy ban nhân dân huyện gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân huyện
trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách,
quy hoạch, kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc trình Hội đồng nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong năm.
2. Chương trình công tác quý là
cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và
những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng
là cụ thể hóa chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng
của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm
các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
hàng ngày trong tuần.
Điều 11.
Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Xây dựng Chương trình công
tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các phòng, ban, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn gửi Văn phòng danh mục
các đề án cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành hoặc
trình Hội đồng nhân dân huyện ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề
án, văn bản). Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ
tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp và thời gian trình;
b) Văn phòng tổng hợp, dự kiến
chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi lại các cơ quan
liên quan tham gia ý kiến;
c) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân huyện,
cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng hoàn chỉnh,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét việc trình Ủy ban nhân dân huyện
vào phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể
từ khi Chương trình công tác năm được Ủy ban nhân dân huyện thông qua, Văn
phòng trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên Ủy ban nhân dân huyện, các phòng,
ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn biết,
thực hiện.
2. Xây dựng Chương trình công
tác quý:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng
cuối quý, các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn gửi Văn phòng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình
công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào Chương trình
công tác quý sau của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Văn phòng tổng hợp, xây dựng
Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân huyện, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định;
c) Chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối quý, Văn phòng có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện phê duyệt Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân
dân huyện, gửi các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn biết, thực hiện;
3. Xây dựng Chương trình công
tác tháng:
a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng
tháng, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã
ghi trong Chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát
sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng.
b) Văn phòng tổng hợp Chương
trình công tác hàng tháng của Ủy ban nhân dân huyện. Chương trình công tác
tháng của Ủy ban nhân dân huyện được chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách giải quyết;
c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng
tháng, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện duyệt Chương trình công
tác tháng sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn biết,
thực hiện.
4. Xây dựng Chương trình công
tác tuần:
Căn cứ vào chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, hàng tuần
Văn phòng có trách nhiệm thông tin tình hình trong tuần và những công tác trọng
tâm tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tại buổi họp
giao ban tuần giữa Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện và thông báo cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan biết thực hiện.
5. Văn phòng có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân huyện trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc
thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện. Việc điều chỉnh
chương trình công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định, Văn phòng
thông báo kịp thời để các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan
liên quan biết, thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng
Chương trình công tác, Văn phòng phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện ủy để
không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Thường trực Huyện ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 12.
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng
và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện được phê
duyệt, các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc
của đơn vị mình, thông báo với Văn phòng kết quả xử lý các đề án, công việc do
cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo
và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung đề án, văn bản vào chương trình công tác
kỳ tới của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với
yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân huyện; định kỳ 6 tháng và năm báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện kết quả thực hiện chương trình công tác chung của Ủy
ban nhân dân huyện.
Điều 13.
Chuẩn bị đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện
1. Trên cơ sở chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành
lập kế hoạch dự thảo đề án, văn bản. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của cơ
quan chủ trì cần xác định rõ số thứ tự, tên đề án, văn bản, nội dung chính của
đề án, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, tiến độ thực hiện và thời
gian trình.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung đề án, văn bản
bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các
cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản
quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội
dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải
báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách xem xét, quyết
định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật, việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều
41 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004. Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện
khi được yêu cầu tham gia ý kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản
lý của cơ quan, đơn vị mình phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng
nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo dõi, đôn đốc việc
chuẩn bị đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện.
Chương 4:
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 14.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết công
việc bao gồm:
1. Nội dung Tờ trình đề án, văn
bản gồm: sự cần thiết, luận cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của
đề án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm
quyền ký và đóng dấu đúng quy định.
2. Dự thảo đề án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của Phòng
Tư pháp huyện (đối với văn bản quy phạm pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham
gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án,
văn bản.
5. Văn bản tham gia ý kiến của
các cơ quan có liên quan.
6. Các tài liệu cần thiết khác
(nếu có).
Điều 15.
Thẩm tra hồ sơ đề án, văn bản trình
1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản
do phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phải qua Văn phòng để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn
phòng thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung, hình thức và thể
thức văn bản.
2. Khi nhận được hồ sơ trình,
Văn phòng kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản:
a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì
soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều 14 Quy chế này, tối đa trong
hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan
chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;
b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp
về thể thức, hình thức; nội dung văn bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống
nhất thì Văn phòng trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù
hợp;
Trường hợp giữa cơ quan chủ trì
soạn thảo và Văn phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách quyết định.
Điều 16.
Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án,
văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.
2. Đối với công việc có nội dung
không phức tạp thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ
trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho ý kiến giải quyết hoặc
ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo
luận, hoặc phải trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định thì Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để
bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
3. Khi đề án, văn bản trình đã
được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho ý kiến giải quyết, Văn
phòng phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký, ban hành
Điều 17.
Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
ký các văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân huyện; tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của Ủy ban
nhân dân huyện gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân huyện;
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy
định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những văn bản thuộc lĩnh vực được
Chủ tịch phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền. Phó Chủ tịch Thường trực,
ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về
lĩnh vực được phân công phụ
trách còn được Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
khi Chủ tịch đi vắng.
3. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch trong các phiên họp Ủy ban nhân dân huyện, các văn bản giấy tờ khác
khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
Điều 18.
Phát hành, công bố văn bản
1. Văn phòng chịu trách nhiệm
phát hành văn bản của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ban hành trong thời gian không quá hai (02) ngày, kể từ ngày
văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện ban hành phải
được gửi đến các cơ quan Nhà nước cấp trên, Sở Tư pháp, Trung tâm Công báo
thành phố, các tổ chức, cá nhân hữu quan trên địa bàn huyện và công bố để nhân
dân trong huyện biết.
3. Văn bản do Hội đồng nhân dân
huyện, Ủy ban nhân dân huyện ban hành phải được phân loại,
lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến
của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 19.
Kiểm tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm
tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử
lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không
còn phù hợp theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra việc thi hành văn bản
thông qua làm việc trực tiếp với phòng, ban, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành
chính Nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa
đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành
văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa
đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ
quan, đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp huyện có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy định tại Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP
KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 20.
Phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a) Ủy ban nhân dân huyện, mỗi
tháng họp ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân huyện, khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch
Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân huyện
theo lĩnh vực được phân công;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề
án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp;
c) Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến
chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên
quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các thành
viên Ủy ban nhân dân huyện và đại biểu trước phiên họp tiến hành năm (05) ngày;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
2. Thành phần dự phiên họp
a) Thành viên Ủy ban nhân dân
huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân huyện, nếu vắng mặt phải
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý. Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời
là Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có thể ủy nhiệm
cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm về ý kiến
phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên họp Ủy ban nhân dân
huyện chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân huyện tham dự;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân huyện dự các
phiên họp Ủy ban nhân dân huyện. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện có thể mời Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, Thủ
trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc huyện, Trưởng các đoàn thể huyện dự họp, khi bàn về vấn đề có liên quan.
3. Đại biểu dự họp không phải là
thành viên Ủy ban nhân dân huyện được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền
biểu quyết.
4. Trình tự phiên họp
a) Chánh Văn phòng báo cáo số
thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu
mời và chương trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) Ủy ban nhân dân huyện thảo luận
từng đề án theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề
án;
- Các đại biểu dự họp phát biểu
ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc
kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất
trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được
quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân huyện tán thành thì đề án được thông qua;
trường hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân huyện
chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;
- Chủ tọa phát biểu kết thúc
phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
5. Biên bản và thông báo kết quả
phiên họp:
a) Biên bản phiên họp Ủy ban
nhân dân huyện phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến
của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản
phải có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng và lưu hồ sơ của Ủy ban nhân dân
huyện;
b) Chánh Văn phòng tổ chức việc
ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận
của chủ tọa phiên họp, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, các tổ chức,
cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 21.
Họp xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện
1. Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiến hành họp giao ban định kỳ hàng tuần.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp giao
ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chủ
trì thay;
b) Thành phần họp giao ban gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng. Trường hợp cần thiết, có thể gồm
Thủ trưởng một số phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn để bàn những vấn đề có liên quan;
c) Trình tự và nội dung họp giao
ban: Chánh Văn phòng báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những
công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát
biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức
tạp, đột xuất, cấp bách:
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chánh Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy
mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp;
ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản,
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
b) Đại biểu được mời dự họp có
trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công
việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp;
c) Cơ quan chủ trì công việc được
đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến
giải trình; phối hợp với Văn phòng dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Điều 22.
Tổ chức họp, hội nghị của các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện
và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
1. Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có quyền
quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc
tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản
lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ chức ngắn gọn, đúng
thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cuộc họp, hội nghị do phòng,
ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện tổ chức có mời lãnh đạo của nhiều
phòng, ban, đơn vị khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn dự, phải báo
cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về nội
dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 23.
Tiếp khách của Ủy ban nhân dân huyện
1. Văn phòng trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề
nghị của Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện hoặc của
khách; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức
phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Các phòng, ban, đơn vị có
khách nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phải phối hợp với Công an huyện, cơ quan liên quan để bảo đảm
an ninh, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Đi công tác
1. Thủ trưởng các phòng, ban,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện đi công tác ngoài phạm vi huyện hoặc vắng mặt
trên ba (03) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện phụ trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền
cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân huyện phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân
dân, kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn,
vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót, yếu kém.
Điều 25.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thủ trưởng các phòng, ban,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất của Ủy ban nhân dân huyện, các Sở, ban, ngành thành phố;
2. Thủ trưởng các phòng, ban, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện định kỳ
(tháng, quý, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất
gửi Ủy ban nhân dân Thành phố, Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện; đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các
phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động
của Ủy ban nhân dân huyện, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể huyện và Trung tâm Văn hóa để thông tin cho nhân
dân.
Chương 6:
TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 26.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra huyện,
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thường
vụ Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể huyện trong việc tổ chức tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có lịch trực tiếp
tiếp công dân, định kỳ trong tháng và quy định số lần ủy quyền cho các Phó Chủ
tịch tiếp công dân phù hợp với yêu cầu của công việc, bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo
Ủy ban nhân dân huyện dành ít nhất hai (02) ngày cho việc tiếp công dân.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nếu để xảy ra tình trạng
khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.
Điều 27.
Trách nhiệm của thành viên khác của Ủy ban nhân dân huyện
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân
công phụ trách.
2. Tham gia với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp
tiếp công dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu
nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công.
Điều 28.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra huyện
1. Phối hợp với Chánh Văn phòng
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng và các cơ quan liên quan, xây dựng lịch tiếp công dân của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức việc tiếp nhận,
phân loại và đề xuất các phương án giải quyết, trả lời đơn thư, kiến nghị của
công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra thành phố.
Điều 29.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
1. Bố trí phòng làm việc, nơi
đón tiếp công dân bảo đảm thuận lợi, dễ dàng.
2. Phối hợp với Chánh Thanh tra
huyện xây dựng lịch tiếp công dân của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Trả lời đương sự có đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện ủy quyền.
Điều 30.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc
thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân
huyện, các cơ quan Nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu
nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các
kết luận, quyết định của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công
dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc
quyền quản lý của mình./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
|