THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
25/2006/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2005/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Tổng Giám đốc Tổng công ty nhà nước (giám đốc công ty nhà nước) chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
BĐH 112, Người phát ngôn của TTCP,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (5b). Trang
|
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-TTgngày 26 tháng 01 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu:
- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn trong các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công
dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng Chương
trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý;
đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp,
các ngành từ trung ương đến địa phương và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp,
nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
năm 2006.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG
I. Ban hành đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật
để hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Để đảm bảo thực thi Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay sau khi có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm
2006, trong quý I và quý II năm 2006, Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật sau:
- Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Nghị định của Chính phủ quy định về bồi thường
thiệt hại, xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, lĩnh vực
quản lý của mình thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có ngay kế
hoạch bổ sung, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành; loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước,
tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên.
3. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật phải ban
hành ( kèm theo), xác định và phân công cụ thể trách nhiệm soạn thảo một
số văn bản cần khẩn trương ban hành và thực hiện ngay trong năm 2006 để tạo
chuyển biến tích cực trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, làm tiền đề cho
các năm sau.
II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các đoàn
thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ, Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình
đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng
cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ
thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài chính có kế hoạch hướng
dẫn triển khai đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức.
2. Các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có
hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm, gây lãng phí.
III. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế
độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng rà
soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực, đặc biệt tập trung
vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài
sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; lập danh mục
các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc
không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành để có kế hoạch sửa đổi, bổ
sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trong
năm 2006, hoàn thành về cơ bản việc sửa đổi, bổ sung, ban hành định mức, tiêu
chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở để thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý các vi phạm; quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức,
tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức
kinh tế - kỹ thuật để tạo điều kiện cho việc giám sát việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Việc sửa đổi, bổ sung định
mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực phải bảo
đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của
ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
IV. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra,
giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều
kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành
nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước
phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung
thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện
đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình
phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo
cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết
quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Bộ Tài chính để tổng
hợp, định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ.
V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Kiểm tra, thanh tra thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của Chính phủ,
là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Năm 2006, công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm
chống lãng phí tập trung vào 7 lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công
trình phúc lợi công cộng;
d) Các Chương trình Quốc gia;
đ) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước
ngoài;
h) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
i) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm
việc;
Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện công tác thanh tra và báo cáo Chính phủ kết quả thanh tra thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí tại phiên họp cuối năm.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải:
a) Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản
lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua;
b) Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của
pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách
nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên
thiên nhiên và việc xử lý các hành vi phạm đó;
c) Đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử
lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xử lý kịp thời.
VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong các lĩnh vực:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phải:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước
trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử
dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm giải trình
việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính
mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong
các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải
chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo
quy định của Chính phủ; đồng thời, mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đối
với các lĩnh vực sự nghiệp;
c) Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng
điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp); không bố trí kinh phí cho
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục. Thực hiện đình chỉ và chuyển
kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến
độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu
quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng
không đúng mục đích, sai chế độ quy định;
Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối
với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
Rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các
chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng
ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm
chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương
trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
d) Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện và hoàn thành việc
phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, bảo đảm khớp đúng dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cả
về tổng mức và chi tiết. Trước ngày 31 tháng 3 năm 2006, Bộ Tài chính báo cáo
Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết quả phân bổ ngân sách nhà nước
năm 2006, thực hiện điều chỉnh, cắt giảm dự toán chi của đơn vị đối với những
khoản ngân sách chưa được phân bổ. Việc bổ sung ngân sách ngoài dự toán được
giao phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành
chính; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả
các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ.
- Trong quý I năm 2006, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe ô tô tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công
ty nhà nước. Đến hết quý II năm 2006, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn
thành việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có thuộc phạm
vi quản lý của mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định, thực hiện
điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; đồng thời gửi báo cáo kết quả đến Bộ
Tài chính để tổng hợp chung.
Trong quý I năm 2006, Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan (có tham khảo ý kiến của một số
địa phương) xây dựng Đề án cơ chế thí điểm sử dụng phương tiện đi lại đưa đón
hàng ngày theo 02 phương thức: thuê phương tiện đi lại của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ và khoán kinh phí trực tiếp cho người có tiêu chuẩn, chế độ sử dụng
phương tiện đi lại ở một số bộ, ngành, địa phương có điều kiện và có đăng ký
làm thí điểm. Tạm dừng việc mua sắm mới
phương tiện đi lại ở cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2006. Trường hợp thực sự cần thiết phải mua sắm phục vụ cho công tác quốc
phòng, an ninh, đối ngoại của nhà nước, Bộ Tài chính đề xuất báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định.
- Trong quý II năm 2006, Bộ Công nghiệp xây
dựng trình Chính phủ phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện để thực hiện trên phạm
vi cả nước.
- Từ năm 2006, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết
hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi
tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
Trong quản lý đầu tư xây dựng, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các chủ đầu tư phải:
a) Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung
trọng tâm yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực
hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước, thực hiện đầu
tư có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây
lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư;
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê
duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra
đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện;
b) Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư
trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không nằm
trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc
không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn
kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng;
c) Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2006 bảo đảm tập
trung, tránh dàn trải và đúng thời gian quy định của pháp luật. Bố trí vốn đầu
tư năm 2006 của các địa phương phải bảo đảm nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Thanh toán trả nợ khối lượng
dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ
vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước, bảo
đảm đến hết năm 2006 xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư theo đúng Nghị quyết
số 36/2004/QH11 ngày 3 tháng 12 năm
2004 của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn nhà nước;
(2) Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án
cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường;
(3) Bố trí vốn cho các dự án đầu
tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi có đủ
điều kiện thủ tục đầu tư. Nghiêm cấm chuyển nguồn vốn đầu tư của dự án sử dụng
vốn vay thành vốn ngân sách nhà nước cấp.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện rà soát, tổ
chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ
năng lực chuyên môn; tách bạch các đơn vị tư vấn đầu tư và xây dựng với chủ đầu
tư, chủ dự án để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá
trình đầu tư xây dựng.
Trước 31 tháng 3 năm 2006, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp các trường hợp phân bổ kế hoạch vốn đầu tư không đúng
quy định; đồng thời, hai Bộ thống nhất đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ để
có biện pháp xử lý.
- Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
(1) Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg
ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước
và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng;
(2) Trong quý II năm 2006, Bộ
Xây dựng trình Chính phủ ban hành quy định tách các đơn vị tư vấn đầu tư và xây
dựng để chuyển sang hoạt động độc lập.
(3) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương, bảo
đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để thực hiện từ ngày 01
tháng 6 năm 2006;
(4) Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng; rà soát điều kiện năng
lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng
lưới kiểm định chất lượng xây dựng trên phạm vi toàn quốc, bảo đảm thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà
công vụ:
a) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quản lý của
mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà
công vụ đang quản lý để bổ trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định
để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố
trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo đúng
tiêu chuẩn, diện tích đã có.
Năm 2007, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy chế quản lý nhà công vụ để áp dụng thống nhất trong cả nước.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản
của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất
được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Đối với đất giao Tổng công ty, công ty nhà nước sử
dụng, trong quý IV năm 2006, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
trình Chính phủ quy định về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị tài sản của Tổng công ty, công ty nhà nước và thực hiện việc quản lý đất
theo chế độ quản lý tài sản nhà nước trong quý IV năm 2006.
c) Năm 2006, thực hiện bố trí sắp xếp lại
nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên phạm vi toàn quốc theo nguyên tắc: thu hồi
diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao để thực hiện điều
chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.
Trong quý I năm 2006, Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định về việc xử lý, bố trí,
sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên:
a) Các Bộ, ngành được giao quản
lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại
quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; rà soát, ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ
phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
b) Năm 2006, Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
Đề án về chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện tái chế, tái sử
dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được để thực hành tiết
kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian
lao động trong khu vực nhà nước:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ phải soát xét lại các quy định về đào tạo, quản
lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước để sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng;
tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết
năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
b) Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
tổ chức nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng
có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản
biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng
được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động;
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng
chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công
nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để áp ứng yêu cầu của thị trường lao động
trong nước và ngoài nước;
d) Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước
phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động,
đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động;
đ) Bộ Nội vụ phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả”
trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật
giờ giấc làm việc.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà
nước:
a) Các Tổng công ty, công ty nhà nước căn cứ Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban
hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao;
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài
chính trong các Tổng công ty, công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo
đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao
động, tài nguyên thiên nhiên;
c) Năm 2006, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với Tổng công ty, công ty nhà
nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao; giám sát việc
thực hiện trách nhiệm của đại diện Chủ sở hữu tại Tổng công ty, công ty nhà nước
trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay,
cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị định số
132/2005/NĐ-CP về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với
công ty nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết
trong đầu tư xây dựng, sản xuất - kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp
của công ty nhà nước.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong
các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công
trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã
hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa.
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, ấp, bản, làng,
cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu,
gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả
thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
b) Năm 2006, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn việc triển khai quy chế thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết
định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; hướng
dẫn các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư
luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc
cưới, việc tang và lễ hội.
C.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Chương trình hành động cụ thể
của mình. Trong chương trình hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc
triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ, cần xác định một
số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết
liệt, tạo chuyển biến ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời hạn thực hiện
và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý
kiểm điểm, gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương
trình hành động của các Bộ, ngành, địa phương; xử lý các trường hợp vi phạm.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ và chương trình hành động cụ thể của
bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng
hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm theo quy định của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình hành động
này./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan
chủ
trì
|
Cơ
quan
phối
hợp
|
Hình
thức
văn
bản
|
Thời
gian
trình Chính phủ
|
1
|
Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
Bộ
Tài chính
|
Các Bộ, ngành và địa phương có
liên quan
|
Nghị
định
của
Chính phủ
|
Quý
I/2006
|
2
|
Quy định về bồi thường, xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ, ngành và địa phương có
liên quan
|
Nghị
định
của
Chính phủ
|
Quý
I/2006
|
3
|
Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong 7 lĩnh vực quy định của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
|
Các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Các Bộ, ngành, địa phương
|
Hình
thức văn bản phù hợp với thẩm quyền
|
Quý
II/2006
|
4
|
Quy định về công khai đối với
các lĩnh vực phải công khai theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
|
Các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy chế đối với từng lĩnh
vực
|
Quý
III, IV/2006
|
5
|
Quy định trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức; trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
Bộ
Nội vụ
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị
định
của
Chính phủ
|
Quý
IV/2006
|
6
|
Báo cáo về việc xử lý các khoản
ngân sách nhà nước chưa được phân bổ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
Các Bộ, cơ quan TW và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Quý
I/2006
|
7
|
Quy định về căn cứ lập dự toán
ngân sách nhà nước năm 2007 theo hướng không tổng hợp vào dự toán chi NSNN
các khoản chi thường xuyên chưa rõ nhiệm vụ, các dự án đầu tư ngoài quy hoạch
chưa được phê duyệt
|
Bộ
Tài chính
|
Các Bộ, cơ quan TW và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Chỉ
thị của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn
|
Quý
II/2006
|
8
|
Ban hành định mức phân bổ ngân
sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản cho thời kỳ ổn định ngân sách mới
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý
II/2006
|
9
|
Ban hành định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên của NSNN cho thời kỳ ổn định ngân sách mới
|
Bộ
Tài chính
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý
II/2006
|
10
|
Quy định về trách nhiệm giải
trình trong việc lập, phân bổ, thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước của
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
Các Bộ, cơ quan TW và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Sửa
đổi, bổ sung Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn luật
|
Nhiệm
kỳ Quốc hội khoá XII (2007 - 2012)
|
11
|
Đề án thí điểm đổi mới cơ chế trang bị, sử dụng phương tiện đi
lại ở một số Bộ, cơ quan Trung ương
|
Bộ
Tài chính
|
Các Bộ, ngành, có liên quan
|
Theo
đề án
|
Quý
II/2006
|
12
|
Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của
Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có
thu)
|
Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị
định
của Chính phủ
|
Quý
I/2006
|
13
|
Đề án tách các
đơn vị tư vấn đầu tư và xây dựng chuyển sang hoạt động độc lập
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Nội vụ, bộ, ngành có liên quan
|
Nghị định
của Chính phủ
|
Quý II/2006
|
14
|
Quy định về tổ chức lễ động thổ,
lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý IV/2006
|
15
|
Đề án xử lý, bố trí, sắp xếp lại
nhà đất, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
Các bộ, ngành, có liên quan
|
Quyết
định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý
I/2006
|
16
|
Quy chế quản lý nhà công vụ
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch & Đầu tư
|
Quyết
định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2007
|
17
|
Quy định về việc xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của công ty nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
Các Bộ, ngành, có liên quan
|
Nghị
định
của
Chính phủ
|
Quý IV/2006
|
18
|
Chính sách khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thực hiện tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các
nguồn năng lượng có thể tái tạo được để thực hành tiết kiệm, bảo vệ môi trường
sinh thái
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các Bộ, ngành,
có liên quan
|
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý
IV/2006
|
19
|
Đề án nâng cao hiệu quả sử dụng
thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
|
Bộ
Nội vụ
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế
|
Quý
IV/2006
|
20
|
Quy định về thực hiện chế độ
kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính đối với tất cả doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước và nhà nước nắm cổ phần chi phối
|
Bộ
Tài chính
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị
định của Chính phủ hoặc Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý
II/2006
|
21
|
Đổi mới cơ chế quản lý doanh
nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
|
Bộ
KH&ĐT, Bộ Tài chính
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị
định
của
Chính phủ
|
Năm
2007
|
22
|
Chương trình tiết kiệm điện quốc
gia
|
Bộ
Công nghiệp
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết
định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý
II/2006
|
23
|
Hoàn thiện hệ thống các văn bản
quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, về đấu thầu phù hợp với Luật Đầu tư, Luật
Đấu thầu theo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị
định của Chính phủ
Quyết
định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo
kế hoạch triển khai thực hiện
|
24
|
Quy định về đấu thầu dịch vụ
do nhà nước đặt hàng
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ, ngành có
liên quan
|
Nghị định
của Chính phủ
|
Quý II/2007
|
25
|
Đề án thí điểm đấu thầu đặt
hàng trong đào tạo nghề
|
Bộ LĐ-TB&XH
|
Các Bộ, ngành có
liên quan
|
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II/2007
|
26
|
Hoàn thiện cơ chế quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Bộ, ngành có liên quan và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Quyết
định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý IV/2006
|