QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /1998/QĐ-UB ngày 11 tháng 5 năm 1998 của
UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1: Bí mật Nhà nước
của tỉnh Hòa Bình là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu có nội dung thuộc
các độ "tuyệt mật, tối mật", "mật" do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thực hiện trong phạm vi tỉnh Hòa Bình là thông tin, tư liệu, số liệu,
tài liệu được ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến tỉnh Hòa Bình.
Là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu nếu để
lộ sẽ gây nguy hại cho Nhà nước về kinh tế, an ninh quốc phòng, đối ngoại lợi
ích hợp pháp của các tổ chức chính trị, xã hội kinh tế.
Điều 2: Bảo vệ bí mật
Nhà nước của tỉnh Hòa bình là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Đảng, Nhà nước,
Đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, mọi tổ chức, cá nhân
trong tỉnh đều có nghĩa vụ bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 3: Nghiêm cấm mọi
hành vi làm tiết lộ, dò xét chiếm đoạt bí mật Nhà nước, lạm dụng bí mật Nhà nước
để xâm phạm và làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của Nhà nước và công dân hoặc
làm cản trở đến việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội,
an ninh quốc phòng của địa phương.
Chương II:
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC DO TỈNH
HÒA BÌNH QUẢN LÝ BẢO VỆ.
Điều 4: Danh mục bí mật
Nhà nước độ "tuyệt mật" do tỉnh Hòa Bình quản lý, bảo vệ gồm:
- Tài liệu đã ấn định và đóng dấu độ "tuyệt
mật" do các cơ quan Trung ương, địa phương khác gửi đến.
- Danh mục bí mật Nhà nước độ "tuyệt mật"
của tỉnh Hòa Bình đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 5: Danh mục bí mật
Nhà nước độ "tối mật" do tỉnh Hòa Bình quản lý bảo vệ gồm:
- Tài liệu, tư liệu, số liệu đã ấn định và đóng
dấu độ "tối mật" do nơi khác gửi đến tỉnh.
- Danh mục bí mật Nhà nước độ "tối mật"
của tỉnh Hòa Bình đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 6: Danh mục bí mật
Nhà nước độ "mật" do tỉnh Hòa Bình quản lý gồm:
- Tài liệu, tư liệu, số liệu đã ấn định độ mật
và đóng dấu "mật".
- Danh mục bí mật Nhà nước độ "mật" của
tỉnh Hòa Bình đã được Thủ tướng phê duyệt.
Điều 7: Hàng năm Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét để trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay đổi độ mật, giải
mật danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh.
Chương III:
QUẢN LÝ SỬ DỤNG, TIÊU HUỶ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC.
Điều 8: Việc soạn thảo,
in, sao chụp tài liệu thuộc danh mục các độ mật phải tuân theo quy định sau:
- Người được giao nhiệm vụ soạn thảo in, sao chụp
tài liệu phải có đủ tiêu chuẩn người làm công tác bảo mật.
- Tổ chức soạn thảo, in, sao chụp .. ở nơi an
toàn, phải ấn định độ mật các tài liệu in sao chụp.
- Đánh máy in, sao chụp tài liệu các độ mật phải
thực hiện nghiêm quy định, quy trình bảo mật đã được quy định.
- Sao chụp các tài liệu có độ mật "tuyệt mật,
tối mật" phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành của tỉnh (nơi ban hành tài liệu gốc).
- Bộ phận văn thư lưu trữ được giao xử lý tài liệu
mật có trách nhiệm đóng dấu các độ mật đã được ấn định, vào sổ phân phối để
theo dõi, quản lý thu hồi theo quy định.
Điều 9: Việc lưu hành phổ
biến, trao đổi, tìm hiểu sử dụng bí mật Nhà nước thuộc danh mục các độ mật phải
thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy định, đúng tiêu chuẩn (về đối tượng, nội
dung, thủ tục, địa điểm tổ chức các hoạt động đó).
Điều 10: Vận chuyển,
giao nhận, tài liệu mẫu vật ... thuộc danh mục bí mật (đã ấn định và đóng dấu
các độ mật) phải đăng ký qua văn thư lưu trữ của đơn vị và thực hiện theo những
nguyên tắc sau:
a- Gửi tài liệu mật đi:
+ Vào sổ: Tài liệu mật trước khi gửi đi các nơi
phải vào sổ "tài liệu mật đi" để theo dõi. Sổ "tài liệu mật
đi" phải ghi đầy đủ các cột mục, số thứ tự, loại tài liệu gửi (số ngày ..)
ngày tháng năm nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú
(ghi văn bản kèm theo nếu có).
Trường hợp tài liệu "tuyệt mật" thì
người chuẩn bị văn bản vẫn phải lấy số đi và đăng ký theo đúng các cột mục
trong sổ, riêng cột trích yếu nội dung bỏ trống (Nếu người có thẩm quyền đồng ý
thì ghi sau) cho vào bì dán kín và làm các yêu cầu bảo mật, trước khi đưa đến
văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
+ Làm bì: Tài liệu mật gửi đi không gửi chung
trong một phong bì với tài liệu thường, giấy làm bì phải là loại giấy dai, khó
bóc, không thấm nước không nhìn thấu qua được. Gấp bì theo mối chéo, hồ dán phải
dính khó bóc.
Tài liệu "tuyệt mật" "tối mật"
gửi bằng hai bì.
- Bì trong: ghi rõ số ký hiệu tài liệu tên người
nhận đóng dấu độ mật theo độ mật của tài liệu.
Nếu là tài liệu "tuyệt mật" gửi đích
danh cho người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu "chỉ" người có
tên mới được bóc bì.
- Bì ngoài: Trình bày như công văn thường, không
đóng dấu "mật", "tuyệt mật", "tối mật" vào phong
bì ngoài.
+ Niêm phong: tài liệu "tuyệt mật",
"tối mật" gửi đi bì trong sau khi dán bằng hồ phải dán bằng keo đè
bên các mép dán hồ. Và niêm phong bằng chỉ si hoặc bằng giấy mỏng niêm lên giao
điểm các mối chéo phái sau của bì và đóng dấu bảo hiểm mực niên phong dùng loại
mực màu đỏ tươi.
b- Vận chuyển tài liệu mật:
Mọi trường hợp vận chuyển tài liệu mật phải có
phương tiện mang gửi tốt (hòm sắt, cặp có khoá chắc chắn) không buộc sau xe đạp,
mô tô. Không được giao cho người không có trách nhiệm giữ hộ. Không được để bất
cứ nơi nào mà không có người có trách nhiệm coi giữ cẩn thận.
c- Nhận tài liệu mật:
Mọi tài liệu mật, bất cứ từ nguồn nào gửi đến đầu
phải qua văn thư vào sổ ghi "tài liệu mật đến" để theo dõi và chuyển
đến người có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp tài liệu mật đến mà bì có dấu
"chỉ người có tên mới được bóc bì" thì văn thư vào sổ số ghi ngoài bì
và chuyển ngay đến người có tên nhận.Nếu người có tên trên bì đi vắng thì chuyển
đến người có trách nhiệm giải quyết, văn thư không được bóc bì.
Tài liệu gửi đến không đủ thủ tục, theo quy định
một mặt chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời tìm cách
nhanh chóng hỏi lại và rút kinh nghiệm với nơi gửi.
Điều 11: Thống kê, thu
hồi, cất giữ bảo quản bí mật Nhà nước đã ấn định các độ mật.
- Từng cơ quan, đoàn thể, tổ chức phải thống kê
danh mục những bí mật Nhàn ước đã được thẩm định và ấn định các độ mật theo
trình tự: Thời gian và từng độ mật bao gồm những bí mật hiện có, mới phát sinh
và được tiếp nhận.
- Văn thư phải theo dõi tuỳ theo thời gian và nội
dung thực hiện và tổ chức thu hồi văn bản, các cơ quan, đơn vị khi nhận được công
văn, tài liệu loại này phải quản lý đúng chế đô nguyên tắc và trả lại cơ quan
ban hành khi có yêu cầu thu hồi.
- Tài liệu mật sau khi giải quyết xong phải được
phân loại, sắp xếp đưa hết vào hồ sơ, không được để rơi và cho vào tủ đựng, có
khoá bảo đảm không để bên ngoài khi không có người có trách nhiệm coi giữ.
Không tự tiện mang ra khỏi cơ quan hoặc mang về
nhà riêng.... trường hợp cán bộ phải mang tài liệu mật đi công tác mang về nơi ở
hoặc nhà riêng thì phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, phải đăng ký với
bộ phận bảo mật. Phải bảo đảm tuyệt đối an toàn trên đường đi nơi ở và nhà
riêng phải có phương tiện cất giữ an toàn không để người khác xem được.
Điều 12: Thanh lý, tiêu
huỷ, giải các độ mật tài liệu, mầu, vật, tin số liệu, tư liệu thuộc danh mục bí
mật Nhà nước của tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thanh lý, tiêu huỷ bí mật Nhà nước của tỉnh Hòa
bình thuộc các độ mật do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ (đối với tài liệu mật mã có quy định riêng).
Căn cứ để thanh lý tiêu huỷ bí mật Nhà nước.
+ Theo đề nghị của cơ quan ban hành tài liệu gốc.
+ Hết giá trị sử dụng (giá trị mật) hết thời hạn.
+ Phải có quy định của người có thẩm quyền.
Thực hiện thanh lý, tiêu huỷ phải có hội đồng và
biê bản than lý, tiêu huỷ (tiêu huỷ tại bộ phận bảo mật).
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức tiêu
huỷ theo quy định nói trên. Nếu bí mật Nhà nước không được tiêu huỷ ngay sẽ gây
hậu quả nghiêm trọng cho an ninh quốc phòng hoặc các lợi ích khác của đất nước,
thì người nắm giữ bí mật đó được quyền tự tiêu huỷ, nhưng phải báo cáo bằng văn
bản ngay sau khi tiêu huỷ với người đứng đầu cơ quan và cơ quan Công an trách
nhiệm cùng cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu việc tiêu huỷ không có
lý do chính đáng.
- Thay đổi độ mật, giải mật.
Căn cứ vào thời gian, tính chất, bí mật Nhà nước
Hội đồng thẩm định danh mục bí mật Nhà nước tỉnh Hòa bình có trách nhiệm đề xuất
thời gian giữ bí mật của từng loại (nếu khi thẩm định lập danh mục thấy có thể
quy định được).
Báo cáo đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
phê duyệt thay đổi độ mật, giải mật, đối với các danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh
Hòa bình sau khi được quyết định phê duyệt thì thông báo cho cơ quan lưu giữ, sử
dụng biết để thực hiện.
* các dấu độ mật, thu hồi dùng thống nhất như
sau:
- Dấu "mật": Hình chữ nhật (20mm x
08mm) có đường viền xung quanh bên trong là hình chữ "mật" in hoa nét
đậm cách đều đường viền 02mm.
- Dấu "tối mật": Hình chữ nhật (30mm x
08mm) có đường viền xung quanh, bên trong là chữ "tối mật" in hoa nét
đậm cách đều đường viền 02mm.
- Dấu "tuyệt mật": Hình chữ nhật (40mm
x 08mm) có đường viền xung quanh, bên trong là chữ "tuyệt mật" in hoa
nét đậm cách đều đường viên 02mm.
- Dấu thu hồi: Hình chữ nhật (80mm x 15mm) có đường
viền xung quanh bên trong có hai hàng chữ: Hàng trên là chữ "tài liệu thu
hồi" in hoa nét đậm, hàng dưới là chữ "thời hạn" in thường ở đầu
hàng và các dấu chấm cho đến hết chữ ở hai hàng cách đều đường viên 02mm (đoạn
dấu chấm (....) ở hàng dưới khi sử dụng tuỳ từng trường hợp phải thu hồi mà ghi
vào, có 3 trường hợp "xong hội nghị" "Từng buổi" và trường
hợp quy định cụ thể thời gian trả lại - Cả 3 trường hợp đều phải ghi rõ giờ
ngày tháng năm thu hồi.
- Dấu "Chỉ người có tên mới được bóc"
hình chữ nhật (110mm x 10mm) có đường viền xung quanh bên trong là chữ "Chỉ
người có tên mới được bóc bì" in hoa nét đậm cách đều đường viền 02mm.
Mực đóng dấu độ mật, thu hồi dùng loại mực màu đỏ
tươi.
Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mật của cơ quan
có trách nhiệm quản lý và đóng dấu các độ mật, thu hồi vào văn bản theo sự chỉ
đạo của Thủ trưởng cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền xác định độ mật theo quy định.
Điều 13: Bảo vệ bí mật
trong thông tin liên lạc, bất cứ cơ quan, đơn vị nào tổ chức thông tin liên lạc,
vô tuyến hoặc bằng bất cứ phương tiện phát sóng nào phải đăng ký quy ước liên lạc
với Bộ Nội vụ chuyểnnhận những nội dung thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
bằng vô tuyến hay hữu tuyến đều phải mã hoá bằng luật mật mã của ban cơ yếu
Trung ương, không điện rõ.
Không sử dụng mật mã không phải của ban cơ yếu sản
xuất.
Việc sản xuất, mua bán, lắp đặt, sử dụng dự trữ
máy phát sóng trong quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định,
trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
Ngoài lực lượng quân đội, công an phải được Bộ Nội
vụ xét duyệt lý lịch người quản lý sử dụng và Bộ giao thông vận tải bưu điện cấp
giấy phép mới được thực hiện.
Điều 14: Bảo vệ bí mật
Nhà nước trong quan hệ tiếp xúc làm việc với tổ chức cá nhân nước ngoài, trong
hội nghị hội thảo.
Cơ quan tổ chức, công dân tỉnh Hòa Bình trong
quan hệ tiếp xúc với tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không được tiết lộ bí
mật Nhà nước.
Cơ quan, tổ chức cá nhân khi thực hiện công vụ với
tổ chức, cá nhân nước ngoài có yêu cầu phải sử dụng những thông tin tài liệu
thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có văn bản trình bày thực hiện chương trình
hợp tác quốc tế nào, nội dung cung cấp của cơ quan cấp trên theo hệ thống dọc
và những nơi có liên quan đến vấn đề này.
Đề xuất của cơ quan, tổ chức cá nhân chủ quản gửi
đến Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình để xem xét, quyết định, đồng gửi Giám đốc Công
an tỉnh Hòa Bình.
Điều 15: Bảo vệ khu vực
cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật
Nhà nước.
Các khu vực cấm thuộc phạm vi bí mật Nhà nước,
nơi cất giữ bí mật Nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm
vi bí mật Nhà nước phải đảm bảo an toàn, có chế độ nội quy bảo vệ, người không
có phận sự không được tiếp cận, cán bộ đến liên hệ công tác phải có giấy chứng
minh thư, kèm theo giấy giới thiệu và được bố trí làm việc ở phòng dành riêng.
Tuỳ tính chất và yêu cầu bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực lượng chuyên trách
bảo vệ, tổ chức tuần tra canh gác, kiểm soát ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện
kỹ thuật bảo vệ.
Cán bộ công nhân viên làm việc ở những nơi này
phải bảo đảm tin cậy về chính trị do người đứng đầu cơ quan tuyển chọn.
Chương IV:
THẨM QUYỀN TRÁCH NHIỆM CỦA
THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC.
Điều 16: Thẩm quyền
trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình:
1- Thành lập Hội đồng thẩm định danh mục bí mật
Nhà nước của tỉnh Hòa Bình.
2- Lập danh mục bí mật Nhà nước thuộc độ
"tuyệt mật", "tối mật" trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3- Xác định, thay đổi độ mật và giải mật đối với
bí mật Nhà nước thuộc độ "mật" trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4- Ban hành và chỉ đạo thực hiện quy chế bảo vệ
bí mật Nhà nước tỉnh Hòa Bình.
5- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà
nước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
6- Giáo dục cán bộ công nhân viên chức, cán bộ
chiến sỹ lực lượng vũ trang và công dân trong tỉnh nâng cao cảnh giác nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
7- Thực hiện chế độ bao cáo về công tác bảo vệ
bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 17: Thẩm quyền
trách nhiệm của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.
- Căn cứ văn bản hướng dẫn về xây dựng danh mục
bí mật Nhà nước xác định những thôn tin, tài liệu, mẫu vật cơ quan đơn vị đang
nắm quản lý để phục vụ công tác chuyên môn, thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
Tập hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình để
chỉ đạo thẩm định, đồng gửi Giám đốc Công an tỉnh Hòa bình.
- Triển khai thực hiện quy chế bảo vệ bí mật Nhà
nước tỉnh Hòa Bình đến cán bộ công nhân viên, trong cơ quan.
- Thành lập bộ phận chuyên trách làm công tác bảo
mật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất bằng
văn bản, công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình lên Chủ tịch
UBND tỉnh Hòa Bình đồng gửi Giám đốc Công an tỉnh Hòa Bình.
Điều 18: Thẩm quyền
trách nhiệm người soạn thảo tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Người soạn thảo tài liệu thuộc danh mục bí mật
Nhà nước có trách nhiệm xác định độ mật và nơi nhận chế độ thu hồi đối với tài
liệu mật, quá trình soạn thảo phải chấp hành đúng, đủ các quy định (về địa điểm,
nội dung giữ bí mật).
Điều 19: Trách nhiệm của
người được giao làm công tác bảo mật (chuyên hoặc bán chuyên trách)
Người được giao làm công tác bảo mật có trách
nhiệm đề xuất để Thủ trưởng cơ quan đơn vị xác định độ mật đối với địa điểm,
phương tiện vật ... thuộc phạm vi bí mật Nhà nước đang thuộc quyền quản lý.
Người làm công tác bảo mật phải làm bản cam kết
(có mẫu kèm theo) trước khi nhận nhiệm vụ lưu hồ sơ nhân sự.
Điều 20: Thanh tra, kiểm
tra công tác bảo vệ bi smật Nhà nước, Công an tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm
thông báo lịch thanh tra, kiểm tra công tác bảo mật hàng năm đối với các cơ
quan, đoàn thể tổ chức trong tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể, tổ chức trong
tỉnh có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ tham gia và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để việc thanh tra đạt kết quả.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 21: Mọi tổ chức,
cá nhân trong phạm vi tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy
chế này, căn cứ vào quy chế từng đơn vị xây dựng nội quy và có biện pháp cụ thể
triển khai công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 22: Khen thưởng:
- Tổ chức, cá nhân nào có một trong những thành
tích sau sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
- Hoàn thành xuất sắc việc thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.
- Không sợ khó khăn nguy hiểm, bảo vệ được bí mật
Nhà nước.
- Tìm được tài liệu, vật, thuộc bí mật Nhà nước
bị mất, ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả tác hại do việc làm lộ, làm mất bí
mật Nhà nước mà người khác gây ra.
- Phát hiện tố giác kịp thời hành vi dò xét, chiếm
đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước.
Điều 23: Xử lý vi phạm
.
Người nào vi phạm một trong những tội làm lộ bí
mật Nhà nước, chiếm đoạt, mua bán làm mất tài liệu Nhà nước, lợi dụng công tác
bảo mật để che dấu hành vi phạm pháp, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước, gây hại
đến an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế văn hoá, khoa học xã hội quốc gia
thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý luật, xử phát hành chính hoặc bị truy tố theo
quy định của Luật hình sự.
Điều 24: Hiệu lực thi
hành.
- Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký./.