VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
249/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN
DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm
2013;
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo năm 2018;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm
sát và giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Vụ trưởng Vụ pháp chế và Quản lý
khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy
trình tiếp công dân trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VKSND tối cao (để chỉ đạo t/hiện);
- VKSQS trung ương (để biết);
- Lưu: VT, V12.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 249/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 7 năm
2020 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình
tự, thủ tục tiếp công dân của công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân để tiếp
nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ
sở Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
2. Việc tiếp công dân sau khi đã tiếp
nhận, xử lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chỉ áp dụng Quy định
này nếu phù hợp.
3. Hoạt động tiếp công dân của Viện
Kiểm sát quân sự các cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự trung ương quy định.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp được phân công nhiệm vụ tiếp công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh;
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác tiếp công dân của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 3. Từ chối
tiếp công dân
Người tiếp công dân được từ chối tiếp
công dân khi thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại Điều 9 Luật Tiếp công dân nhưng phải giải thích cho công
dân biết lý do từ chối và phải báo cáo cho lãnh đạo đơn vị biết.
Đối với những
trường hợp được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Tiếp công dân, người tiếp công dân phối hợp với bảo vệ cơ quan hoặc một công chức
khác trong đơn vị lập biên bản ghi nhận sự việc để làm cơ sở từ chối tiếp công
dân. Trường hợp công dân có hành vi gây rối trật tự tại nơi tiếp công dân, người
tiếp công dân phối hợp với bảo vệ tại nơi tiếp công dân, Cảnh sát bảo vệ hoặc
Công an xã, phường, thị trấn tại nơi tiếp công dân lập biên bản ghi nhận sự việc;
báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Tiếp công dân thì người tiếp công dân dự thảo
văn bản Thông báo từ chối tiếp công dân, trình người có thẩm quyền ký ban hành (thực
hiện theo Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Quy định
này).
Điều 4. Xử lý
đơn có nhiều nội dung
1. Trường hợp đơn có nhiều nội
dung khác nhau, vừa có khiếu nại, vừa có tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh thì
người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành từng loại đơn riêng và hướng
dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân có nội dung tố giác tội phạm thì người tiếp
công dân hướng dẫn công dân viết đơn riêng về tố giác tội phạm và gửi đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tố giác về tội phạm theo quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự.
Điều 5. Quản
lý việc tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Viện kiểm sát nhân dân các cấp quản
lý việc tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thông qua sổ
tiếp công dân và phần mềm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Sổ tiếp công dân được thực hiện
theo Mẫu số 77 ban hành kèm theo Quyết định
số 29/QĐ-VKSTC ngày 29/01/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chương II
TIẾP NGƯỜI
KHIẾU NẠI
Mục 1. XÁC ĐỊNH
THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, TÍNH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 6. Xác định
thông tin cá nhân của người khiếu nại
1. Khi tiếp người khiếu nại, người
tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ
tùy thân và xác định họ là người tự mình thực hiện việc khiếu nại hay người đại
diện của cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại.
2. Người khiếu nại không thuộc những
trường hợp được quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân thì
người tiếp công dân tiến hành việc tiếp công dân.
Trường hợp người khiếu nại thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân
thì người tiếp công dân từ chối việc tiếp theo quy định tại Điều 3 Quy định
này.
Điều 7. Xác định
tính hợp pháp của người đại diện theo pháp luật của cá nhân, cơ quan, tổ chức
khiếu nại
1. Trường hợp cá nhân thực hiện việc
khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật thì người tiếp công dân yêu cầu
người đại diện theo pháp luật xuất trình sổ hộ khẩu (trường hợp cha, mẹ đại diện
cho con chưa thành niên), văn bản cử hoặc chỉ định của cơ quan có thẩm quyền
(trường hợp người đại diện được cơ quan có thẩm quyền cử hoặc chỉ định)
hoặc các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là đại diện theo pháp luật của cá
nhân.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức thực
hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức
thì người tiếp công dân yêu cầu người đại diện xuất trình giấy giới thiệu hoặc
giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người đại diện theo pháp luật của cơ quan,
tổ chức.
Điều 8. Xác định
tính hợp pháp của người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức
khiếu nại
1. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ
chức khiếu nại ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền để thực hiện việc khiếu
nại thì người tiếp công dân đề nghị người được ủy quyền xuất trình văn bản ủy
quyền khiếu nại để chứng minh việc đại diện theo ủy quyền hợp pháp của mình.
2. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ
chức khiếu nại ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc
khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất
trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và văn bản ủy quyền khiếu nại.
3. Người tiếp công dân kiểm tra phạm
vi được ủy quyền, chỉ tiếp nhận để giải quyết trong phạm vi mà người khiếu nại
được ủy quyền.
Điều 9. Xử lý
trường hợp người đại diện của cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại không đúng
quy định
Trường hợp người đại diện của cá
nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại không có các giấy tờ chứng minh là đại diện hợp
pháp hoặc việc đại diện không theo đúng quy định tại điểm a và b
khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ
sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn cá nhân, cơ quan, tổ chức
khiếu nại hoặc người đại diện của họ làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc
khiếu nại theo đúng quy định.
Mục 2. NGHE,
GHI CHÉP NỘI DUNG KHIẾU NẠI, TIẾP NHẬN THÔNG TIN, TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
Điều 10.
Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại
1. Khi người khiếu nại có đơn
trình bày theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại
thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu
nại để xử lý cho phù hợp.
a) Trường hợp nội dung đơn khiếu nại
không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người
khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn
thiếu.
b) Trường hợp người tiếp công dân
đã đề nghị người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội
dung chưa rõ, còn thiếu nhưng người khiếu nại không thực hiện thì người tiếp
công dân giải thích cho người khiếu nại biết và việc sẽ không thụ lý, giải quyết
đơn.
2. Trường hợp không có đơn khiếu nại
thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại theo các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại.
Nếu công dân trình bày trực tiếp
thì người tiếp công dân lập biên bản ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội
dung khiếu nại do công dân trình bày; những nội dung chưa rõ đề nghị người khiếu
nại trình bày bổ sung sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và người tiếp
công dân, người khiếu nại cùng ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào biên bản,
trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật
Khiếu nại.
3. Trường hợp nhiều người khiếu nại
về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại cử người
đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, người tiếp công dân ghi lại nội dung
khiếu nại bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật
Khiếu nại và đề nghị người đại diện ký vào văn bản.
4. Sau khi kiểm tra, đối chiếu các
giấy tờ cần thiết và căn cứ vào đơn khiếu nại hoặc nội dung trình bày của người
khiếu nại, những thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan mà người khiếu nại
cung cấp, người tiếp công dân phải ghi thông tin vào sổ tiếp công dân và nhập
thông tin vào phần mềm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ngành.
Điều 11. Xác
định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại
Sau khi nghe người khiếu nại trình
bày, nghiên cứu sơ bộ nội dung khiếu nại, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có
liên quan mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân xác định những nội
dung sau:
1. Địa điểm, thời gian phát sinh vụ
việc;
2. Người bị khiếu nại là cá nhân
hay cơ quan, tổ chức;
3. Nội dung khiếu nại và thẩm quyền
giải quyết;
4. Đối tượng khiếu nại là quyết định
hay hành vi;
5. Quá trình xem xét, giải quyết (nếu
có): cơ quan đã giải quyết; kết quả giải quyết, hình thức văn bản giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền;
6. Yêu cầu của người khiếu nại;
7. Thời hạn, thời hiệu giải quyết
liên quan đến nội dung khiếu nại.
Điều 12. Tiếp
nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp
1. Khi người khiếu nại cung cấp
các thông tin, tài liệu chứng cứ có liên quan đến khiếu nại như: quyết định bị
khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), các thông tin, tài
liệu, chứng cứ khác có liên quan thì người tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp
pháp của các thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
2. Trong trường hợp khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết và thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát cấp mình, sau
khi đối chiếu thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp, người
tiếp công dân phải viết “Giấy biên nhận” (người tiếp công dân chỉ nhận bản
phô tô hoặc bản sao công chứng), theo Mẫu
số 02 ban hành theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quyết định 204).
Mục 3. XỬ LÝ
KHIẾU NẠI
Điều 13. Xử
lý khiếu nại thuộc thẩm quyền
1. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình mà không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 đến khoản 8 Điều 11 Luật Khiếu nại
thì người tiếp công dân phải làm các thủ tục tiếp nhận khiếu nại, đơn khiếu nại
và các thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo do người khiếu nại cung cấp (nếu
có), chuyển đến các đơn vị nghiệp vụ để thụ lý theo quy định.
Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu,
chứng cứ do người khiếu nại cung cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 12
Quy định này.
2. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, người tiếp công dân
tiếp nhận đơn, tài liệu để thực hiện thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết theo
quy định của pháp luật và của Ngành.
3. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện thụ lý giải
quyết theo quy định, người tiếp công dân phải nêu căn cứ để trả lời cho người
khiếu nại đối với trường hợp không đủ điều kiện, giải thích và hướng dẫn người
khiếu nại bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
4. Trường hợp người khiếu nại đề
nghị gặp lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tham mưu
giải quyết khiếu nại để trình bày những nội dung liên quan đến khiếu nại thuộc
thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình thì người tiếp công dân ghi nhận, sau đó
báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị được đề nghị tiếp xem
xét, quy định. Trên cơ sở ý kiến, quyết định của lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc thủ
trưởng đơn vị, người tiếp công dân thông báo lại cho người khiếu nại biết.
Điều 14. Xử
lý khiếu nại không thuộc thẩm quyền
1. Trường hợp khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết và không thuộc thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát cấp
mình thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại khiếu nại đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp khiếu nại đã được Viện
kiểm sát cấp dưới trực tiếp thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền nhưng quá thời
gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân nhận đơn và báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị để xem xét, quyết định.
3. Trường hợp người tiếp công dân
đã hướng dẫn, giải thích nội dung khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
và không thuộc thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát nhưng công dân không đồng
ý, vẫn đề nghị Viện kiểm sát nhận đơn thì người tiếp công dân lập biên bản tiếp
nhận, xác định rõ vụ, việc không thuộc thẩm quyền và chuyển đơn đến cơ quan có
thẩm quyền để xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho công dân biết để
liên hệ với cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn.
Điều 15. Xử
lý đơn đề nghị kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
Trường hợp đơn đề nghị kiểm tra đối
với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát
cấp mình thì người tiếp công dân xử lý đơn theo quy định tại Quy chế tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp và Quy trình giải quyết khiếu nại tố cáo; kiểm tra quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Điều 16. Xử
lý đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm hoặc đơn liên quan đến việc yêu cầu bồi
thường theo Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền của Viện kiểm
sát
1. Đối với đơn đề nghị xem xét bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm hoặc đơn liên quan đến việc yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi
thường nhà nước thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình thì người tiếp công
dân tiếp nhận đơn và xử lý đơn theo quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn
đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo
thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
2. Đối với đơn không thuộc thẩm
quyền của Viện kiểm sát cấp mình thì thực hiện theo Điều 14 Quy định này.
3. Trường hợp người có đơn đề nghị
gặp lãnh đạo các đơn vị có nhiệm vụ tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát giải
quyết để đề nghị xem xét những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm
sát cấp mình thì người tiếp công dân ghi lại nội dung đề nghị, sau đó thông báo
đến lãnh đạo đơn vị xem xét, quyết định. Trên cơ sở ý kiến, quyết định của lãnh
đạo Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị, người tiếp công dân thông báo lại cho
người có đơn đề nghị biết.
Chương III
TIẾP NGƯỜI TỐ
CÁO
Điều 17. Xác
định thông tin cá nhân của người tố cáo
Khi tiếp người tố cáo, người tiếp
công dân yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy
thân.
Khi công dân xuất trình giấy tờ
tùy thân thì người tiếp công dân kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ đó.
Điều 18. Giữ
bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo
Trong quá trình tiếp người tố cáo,
người tiếp công dân phải giữ bí mật về thông tin cá nhân họ tên, địa chỉ, bút
tích của người tố cáo, trừ trường hợp người tố cáo đồng ý công khai.
Nếu thấy cần thiết hoặc khi người
tố cáo đề nghị thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền áp dụng những
biện pháp cần thiết hoặc đề nghị cơ quan chức năng áp dụng những biện pháp cần
thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.
Điều 19. Tiếp nhận,
nghe, ghi chép nội dung tố cáo
1. Khi người tố cáo có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo
quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo thì người tiếp
công dân cần xác định nội dung vụ
việc, yêu cầu của người tố cáo để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn tố cáo không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị
người tố cáo viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp không có đơn tố cáo
thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Tố cáo.
Nếu công dân trình bày trực tiếp
thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung tố cáo;
nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người tố cáo trình bày bổ
sung, sau đó đọc lại cho người tố cáo nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ
xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản
2 Điều 23 Luật Tố cáo.
3. Trường hợp nhiều người đến tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp
công dân hướng dẫn người tố cáo cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
Người tiếp công dân ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Tố cáo.
Điều 20. Tiếp
nhận thông tin, chứng cứ do người tố cáo cung cấp
Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người
tố cáo cung cấp thì người tiếp
công dân phải làm “Giấy biên nhận” (người tiếp công dân chỉ nhận bản phô tô
hoặc bản sao công chứng), theo Mẫu số
02 ban hành theo Quyết định 204, trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài
liệu, chứng cứ; tình trạng thông
tin, tài liệu, chứng cứ, xác nhận của người cung cấp.
Điều 21. Xác
định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo
Sau khi nghe, ghi chép nội dung tố
cáo, nghiên cứu sơ bộ đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu, chứng cứ do người
tố cáo cung cấp, người tiếp công dân phải xác định được những nội dung sau:
1. Địa điểm, thời gian phát sinh vụ
việc;
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tố
cáo;
3. Nội dung tố cáo, thẩm quyền giải
quyết;
4. Quá trình xem xét, giải quyết,
xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có): cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã giải quyết, kết quả giải quyết, hình thức văn
bản giải quyết, quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
5. Yêu cầu của người tố cáo; lý do
tố cáo tiếp và những thông tin, tình tiết, chứng cứ mới mà người tố cáo cung cấp
trong trường hợp tố cáo tiếp.
Điều 22. Xử
lý tố cáo thuộc thẩm quyền, không thuộc thẩm quyền
1. Trường hợp tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình và có đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người tiếp công dân tiếp nhận
và chuyển đến đơn vị nghiệp vụ có trách nhiệm để thụ lý giải quyết theo Quy chế
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Việc tiếp nhận đơn và các thông
tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có) thực hiện theo Điều 20 Quy
định này.
2. Trường hợp tố cáo đang được Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp dưới trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền nhưng đã hết
thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân tiếp nhận
đơn và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để ra văn bản yêu cầu cấp dưới
giải quyết theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì người tiếp công dân tiếp nhận đơn và kịp
thời báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định
chuyển đơn cùng tài liệu liên quan đến đơn vị nghiệp vụ để xử lý theo quy định.
4. Trường hợp đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, người tiếp công dân
tiếp nhận đơn, tài liệu để thực hiện thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết theo
quy định của pháp luật và của Ngành.
5. Trường hợp tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình thì người tiếp công dân hướng
dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết
theo quy định pháp luật.
Điều 23. Xử
lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức
Trường hợp vụ, việc tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, thì người
tiếp công dân phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp mình để yêu cầu thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng biện pháp
theo thẩm quyền nhằm ngăn chặn thiệt hại hoặc thông báo cho cơ quan chức năng để
có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời thiệt hại xảy ra.
Điều 24. Xử
lý tố cáo đối với giảng viên
Trường hợp tố cáo đối với giảng
viên vi phạm quy định, điều lệ của Đảng, người tiếp công dân hướng dẫn công dân
thực hiện việc tố cáo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng dẫn của
Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Điều 25. Xử
lý tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại đã được giải quyết
Trường hợp khiếu nại đã được giải
quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người
khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì
xử lý như sau:
1. Trường hợp người tố cáo cung cấp
được thông tin, tài liệu, chứng cứ xác định người giải quyết khiếu nại có hành
vi vi phạm pháp luật thì người tiếp công dân tiếp nhận đơn, xử lý theo quy định
tại khoản 1 Điều 22 Quy định này.
2. Trường hợp người tố cáo không
cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ xác định người giải quyết khiếu nại
có hành vi vi phạm pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn công
dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Nếu công dân
không chấp hành thì từ chối tiếp công dân.
Chương IV
TIẾP NGƯỜI KIẾN
NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 26. Xác
định thông tin cá nhân của người kiến nghị, phản ánh
1. Khi tiếp công dân đến kiến nghị,
phản ánh thì người tiếp công dân yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có).
2. Trường hợp người đến kiến nghị,
phản ánh không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 9 Luật Tiếp
công dân thì người tiếp công dân tiến hành việc tiếp công dân.
3. Trường hợp người đến kiến nghị,
phản ánh vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân thì người tiếp
công dân từ chối việc tiếp công dân theo Điều 3 Quy định này.
Điều 27. Tiếp
nhận, nghe, ghi chép nội dung kiến nghị, phản ánh
1. Khi người kiến nghị, phản ánh
có đơn trình bày rõ ràng, đầy đủ nội dung kiến nghị, phản ánh thì người tiếp
công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người đến kiến nghị, phản
ánh để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn kiến nghị, phản
ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người kiến nghị,
phản ánh viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp người đến kiến nghị,
phản ánh không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến kiến nghị, phản
ánh viết đơn trong đó nêu rõ các nội dung kiến nghị, phản ánh. Nếu công dân
trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính
xác nội dung kiến nghị, phản ánh được trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề
nghị trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người kiến nghị, phản ánh nghe và đề
nghị người đó ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
3. Trường hợp nhiều người đến kiến
nghị, phản ánh về một nội dung hoặc đơn kiến nghị, phản ánh có chữ ký của nhiều
người thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến kiến nghị, phản ánh cử đại diện
để trình bày nội dung kiến nghị, phản ánh hoặc viết lại đơn kiến nghị, phản
ánh. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân thực hiện như khoản
2 Điều này.
Điều 28. Tiếp
nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người kiến nghị, phản ánh cung cấp
1. Khi người kiến nghị, phản ánh
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan thì người tiếp công dân kiểm
tra tính hợp lệ của tài liệu, chứng cứ được cung cấp.
2. Trường hợp kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình thì sau khi đối chiếu
thông tin, tài liệu, chứng cứ do người kiến nghị, phản ánh cung cấp, người tiếp
công dân phải tiến hành tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người kiến
nghị, phản ánh cung cấp. Việc tiếp nhận được thực hiện theo Điều 12 Quy định
này.
Điều 29. Phân
loại, xử lý kiến nghị, phản ánh
1. Kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình thì người tiếp công dân tiếp nhận
và xử lý theo Điều 13 Quy định này.
2. Kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình thì người tiếp công dân xử lý
theo Điều 14 Quy định này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 30. Hiệu
lực thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với
Quy định này bị bãi bỏ.
Điều 31.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này.
2. Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này trong ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung thì các
đơn vị, Viện kiểm sát báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (thông qua Vụ
Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp) để hướng
dẫn, tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
MẪU SỐ 01-TCD
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-VKSTC ngày
tháng năm 2020 của Viện trưởng VKSND tối cao)
VIỆN
KIỂM SÁT…………..
……………….
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-VKSTC
|
…….,
ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về việc từ chối tiếp công dân
Ngày … tháng … năm …, ông (bà)
………………………………………………..………..……. (1)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ
tùy thân): …………………………………………………………
ngày cấp: …/…/…, nơi cấp
……………………………………………………………………………
để khiếu nại (tố cáo, kiến nghị,
phản ánh) về việc ………………………………………………….
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu
nại (tố cáo) và nghe công dân trình bày, …………………(2) nhận thấy vụ
việc đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, rà soát và thông báo trả lời bằng văn bản theo đúng quy định của
pháp luật.
Căn cứ Điều 9 Luật
Tiếp công dân năm 2013, …………………………………………………….(2) từ chối tiếp nhận nội
dung khiếu nại (tố cáo) của ông (bà)…………………………………….(1)
…………..(2) và thông báo để ông (bà) được biết; đề nghị ông (bà)
chấp hành theo quy định của pháp luật, chấm dứt khiếu nại (tố cáo, kiến nghị,
phản ánh).
Thông báo chỉ thực hiện một lần./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- (2)……. (để biết);
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
VIỆN TRƯỞNG (3)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Họ, tên người bị từ chối tiếp
công dân;
(2) VKSND từ chối tiếp công
dân;
(3) Trường hợp Phó Viện trưởng
ký thì ghi rõ là KT. VIỆN TRƯỞNG.