ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2450/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 14 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH
DƯƠNG NĂM 2017
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1220/TTr-STP ngày 07/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính tỉnh Bình Dương năm 2017 (Kèm
theo phương án đơn giản hóa).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ thực thi phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh được thông qua tại Điều 1 của Quyết định này theo hướng hủy bỏ, bãi bỏ,
thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định thủ tục hành chính quy định trong
các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành, trong năm 2017.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp kiểm tra, đôn đốc các sở, ban,
ngành có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Cục KS TTHC - VPCP;
- Các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Khoa học và Công nghệ; Tư pháp; Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động, Thương binh và Xã hội; Công Thương;
Kế hoạch và Đầu tư.
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;20
- LĐVP (Lg,V),Th,web;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2450/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dương)
1. Các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa. Thể thao và Du lịch (Lĩnh vực Du lịch)
1.1. Thủ tục Cấp giấy phép kinh
doanh karaoke
- Phương án đơn giản hóa:
Bãi bỏ quy định về điều kiện “nếu
có khung thì không được quá hai khung dọc và
ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa” khi thực hiện cấp giấy phép kinh doanh karaoke.
- Lý do:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 30,
Chương 8 của Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành
Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định “cửa
phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng”. Tuy nhiên, tại khoản 2, Điều 12 của Thông tư số
04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định “cửa phòng karaoke quy định tại khoản
2 Điều 30 Quy chế phải là cửa kính không màu; nếu có khung thì không được quá
hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa”.
Điều này trên thực tế khó thực hiện
và qua kiểm tra mặc dù các cơ sở kinh doanh karaoke đã lắp cửa kính rất đẹp,
nhìn thấy toàn bộ phòng bên trong nhưng vẫn phải bỏ làm lại
do chưa đúng theo hướng dẫn của Bộ. Điều này gây lãng phí cho doanh nghiệp.
- Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ quy định về điều kiện: “nếu
có khung thì không được quá hai khung dọc và
ba khung ngang; diện tích khung không quá 15%) diện tích cửa” tại Khoản 2, Điều 12 của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày
16/12/2009. Thực hiện theo như hướng dẫn của Khoản 2, Điều 30, Chương 8 của Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
1.2. Thủ tục Thông báo tổ chức đoàn
người thực hiện quảng cáo
- Phương án đơn giản hóa:
Bổ sung thành phần hồ sơ “mẫu văn
bản thông báo đoàn người quảng cáo và mẫu maket in màu nội dung quảng cáo” khi
thực hiện thủ tục này.
- Lý do:
Thủ tục này được quy định tại Điều 36
của Luật Quảng cáo năm 2012; tuy nhiên chưa quy định về mẫu văn bản thông báo
đoàn người quảng cáo và mẫu maket in màu nội dung quảng
cáo. Đồng thời cần quy định rõ ràng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức khi thực hiện thủ tục hành chính và để cơ quan quản lý
có cơ sở xét duyệt nội dung quảng cáo.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung Điều 36 của Luật Quảng
cáo năm 2012.
1.3. Thủ tục Phê duyệt nội dung
tác phẩm điện ảnh nhập khẩu
- Phương án đơn giản:
Giảm thời gian giải quyết thủ tục
hành chính 45 ngày xuống còn 40 ngày ngày nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong thực hiện TTHC.
- Lý do:
Theo quy định tại Điểm d, Điều 8 của
Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định thời hạn giải quyết 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc. Việc quy định như
vậy gây khó khăn cho doanh nghiệp vì sau khi tác phẩm điện
ảnh được nhập khẩu về cần có kết quả
thẩm định trong thời gian ngắn để cá
nhân, tổ chức thực hiện chiếu phim, phân phối phim.
- Kiến nghị thực thi:
Giảm thời gian giải quyết thủ tục
hành chính từ 45 ngày xuống còn 40 ngày cho tổ chức cá nhân quy định tại Điểm
d, Điều 8 của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ (Lĩnh vực hoạt
động khoa học và công nghệ)
2.1. Thủ tục Đề xuất/đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bình Dương
- Phương án đơn giản hóa:
Đối với yêu cầu, điều kiện: Tăng thời
gian thực hiện chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ không quá 05 năm
lên không quá 07 năm hoặc 10 năm
- Lý do:
Tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước, Chương trình khoa học công nghệ có thời gian thực hiện
không quá 10 năm. Tuy nhiên, khoản 4, Điều 9, Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trình tự,
thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương quy định “Yêu cầu đối với chương trình
khoa học và công nghệ: Có thời gian thực hiện
không quá 05 năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình”
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 4, Điều 9, Quyết định số
38/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2.2. Thủ tục Tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp
tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Phương án đơn giản hóa:
+ Không bắt buộc thành phần hồ sơ: Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm
vụ KH&CN. Cụ thể sửa đổi thành: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN (nếu có).
+ Về yêu cầu, điều kiện thực hiện: giảm
thời gian thâm niên chuyên môn về vị trí công tác trong lĩnh vực khoa học từ
năm (05) năm xuống ba (03) năm. Cụ thể: Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN phải có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt
động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong ba (03) năm
gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Lý do:
+ Về thành phần hồ sơ: việc yêu cầu
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ
KH&CN là chưa phù hợp vì các tổ chức có chức năng hoạt động phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn
hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện.
+ Yêu cầu, điều kiện: Nhằm tạo điều
kiện cho các cá nhân có khả năng tham gia tuyển chọn/giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ KH&CN và phù hợp với điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi điểm b, Khoản 2, Điều 4 và
Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
2.3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học công nghệ
- Phương án đơn giản hóa:
Giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành
chính từ 30 ngày làm việc xuống còn 25 ngày làm việc.
- Lý do:
Do điều kiện thực tế tại địa phương số
lượng hồ sơ phát sinh trong năm chưa nhiều (từ 2 - 4 hồ sơ/năm), vì vậy cần rút
ngắn thời gian xử lý hồ sơ.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 3 Điều 9 Nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ.
2.4. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của
Bộ Khoa học và Công nghệ)
- Phương án đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời
gian giải quyết thủ tục từ 15 ngày xuống còn 12 ngày làm việc.
- Lý do:
Do điều kiện thực tế tại địa phương số
lượng hồ sơ phát sinh trong năm chưa nhiều (từ 2 - 4 hồ sơ/năm), vì vậy cần được
rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 3 Điều 9 Nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ.
2.5. Thủ tục Đăng ký công bố hợp
chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
- Phương án đơn giản hóa:
Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
từ 05 (năm) ngày xuống còn 03 (ba) ngày làm việc.
- Lý do:
Vì chỉ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
công bố hợp chuẩn mà thành phần hồ sơ không nhiều và số lượng
hồ sơ phát sinh trong năm ít từ 01 - 02 hồ sơ/năm. Nên quy định là 05 (năm)
ngày làm việc cần được xem xét rút ngắn.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 2 Điều 10 Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh
giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2.6. Thủ tục đăng ký công bố hợp
chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn của tổ
chức chứng nhận
- Phương án đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết từ
05 (năm) ngày làm việc xuống còn 03 (ba) ngày làm việc.
- Lý do:
Vì chỉ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
công bố hợp chuẩn mà thành phần hồ sơ không nhiều và số lượng
hồ sơ phát sinh trong năm ít từ 15 - 10 hồ sơ/năm. Nên quy
định là 05 (năm) ngày làm việc cần được xem xét rút ngắn.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 2 Điều 10 Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh
giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp (Lĩnh vực Hành chính tư pháp)
Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp
- Phương án đơn giản hóa:
Quy định rõ trách nhiệm về thời hạn
trả lời của từng cơ quan phối hợp trong việc xác minh điều kiện xóa án tích của
người bị kết án khi có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
- Lý do:
Thời gian qua việc giải quyết thủ tục
hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp trong trường hợp có án tích, cần phải xác
minh tại nhiều cơ quan có liên quan thì thời gian giải quyết thủ tục hành chính
đưa đảm bảo quy định theo quy định tại Luật Lý lịch tư pháp 2009, xuất phát từ
nguyên nhân các cơ quan phối hợp trong việc xác minh điều kiện xóa án tích của
người bị kết án chậm trả lời xác minh cho cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp. Từ
đó, gây khó khăn cho cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp và cá nhân, tổ chức khi
thực hiện thủ tục hành chính.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung Điều 20, Điều 21, Điều
22 và Điều 23 Chương 3 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng
dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp theo hướng quá thời gian quy định thì cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp
được quyền cấp phiếu trên cơ sở xác minh hiện tại, các cơ quan phối hợp phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn về kết quả xác minh thuộc chức năng nhiệm vụ của ngành
trong trường hợp nếu xảy ra khiếu nại hoặc liên quan đến bồi thường nhà nước.
4. Thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Lĩnh vực Trồng trọt và Bảo vệ thực vật)
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận an toàn
thực phẩm (cho cơ sở sản xuất; sản xuất và sơ chế rau quả, chè)
- Phương án đơn giản hóa:
Rút ngắn thời gian giải quyết cho các
tổ chức, cá nhân từ 18 ngày làm việc còn 15 ngày làm việc.
- Lý do:
Tại Điểm b và Điểm c, Khoản 4, Điều
18, Mục 2, Chương II, Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT, ngày 03/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quy định thời gian giải quyết
thủ tục cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm trong 18 ngày làm việc. Tuy
nhiên, qua triển khai trên thực tế, thời gian thực hiện của thủ tục này có thể
rút ngắn từ 18 ngày xuống còn 15 ngày nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi tại Điểm b về thời gian giải
quyết (02 ngày), Điểm c (13 ngày) Khoản 4, Điều 18, Mục 2, Chương II của Thông
tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014.
5. Thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình
Dương
Thủ tục Cấp lại Giấy phép lao động
cho người nước ngoài trong trường hợp Giấy phép lao động bị mất, bị hủy hoặc
thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động
- Phương án đơn giản:
Giảm thời gian cấp lại giấy phép từ
03 (ba) ngày làm việc xuống còn 01 (một) ngày làm việc.
- Lý do:
Nhằm rút ngắn thời gian xử lý, trả kết
quả nhằm tạo mọi thuận lợi, giảm bớt thời gian và chi phí cho doanh nghiệp
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điều 16, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
6. Các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương (Lĩnh vực thương mại quốc tế)
6.1. Thủ tục Cấp giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- Phương án đơn giản hóa:
Đề nghị Bộ Công Thương có văn bản hướng
dẫn cụ thể danh mục các loại giấy tờ quy định trong thành phần hồ sơ.
- Lý do:
Theo Điểm e, Khoản 1, Điều 10, Chương II và Điều 28, Chương III, Nghị định số 07/2016/NĐ-CP
ngày 25/01/2016 yêu cầu “Địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài phải phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam về điều kiện an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động
và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật”.
Tuy nhiên, tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
cấp giấy điều kiện an ninh, trật tự đối với các ngành nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện, nên Văn phòng đại diện không thuộc đối tượng cấp giấy điều kiện an
ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động.
- Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Công Thương có văn bản hướng
dẫn cụ thể danh mục các loại giấy tờ quy định tại Điều 28 của Nghị định số
07/2016/NĐ-CP để Sở Công Thương hướng dẫn cho các văn phòng đại diện trên địa
bàn tỉnh thực hiện.
6.2. Thủ tục cấp lại Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (Trường
hợp Thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn
phòng đại diện từ một tỉnh, Thành phần trực thuộc trung ương đến một tỉnh,
Thành phần trực thuộc trung ương khác)
- Phương án đơn giản hóa:
Quy định lại thành phần hồ sơ của thủ
tục cấp lại tương tự như khi tiến hành cấp mới giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
- Lý do:
Theo Khoản 1, Điều 19, Chương II, Nghị
định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 yêu cầu thành phần hồ sơ cấp lại Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện có 04 loại giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của
thương nhân nước ngoài ký;
- Bản sao Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện đã được cấp;
- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động
Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi theo quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
- Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ
sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến theo quy định tại Điểm
e Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
Với thành phần hồ sơ theo quy định
như trên sẽ không đảm bảo công tác quản lý nhà nước đối với trường hợp chuyển địa
điểm của Văn phòng đại diện từ một tỉnh đến một tỉnh khác. Vì theo quy định tại
Điều 36, Chương IV của Nghị định số 07/2016/NĐ-CP quy định việc chấm dứt Văn
phòng đại diện do chuyển địa điểm không yêu cầu nộp giấy tờ chứng minh Văn
phòng đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ thuế và nợ tiền đóng bảo
hiểm xã hội. Điều này dễ dẫn đến trường hợp Văn phòng đại diện muốn trốn thuế sẽ
làm thủ tục chuyển địa điểm. Trong khi, tại địa điểm đến, Sở Công Thương tiếp
nhận và cấp lại giấy phép cho Văn phòng đại diện không có lưu hồ sơ gốc về báo
cáo tài chính có kiểm toán, giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh của Thương nhân
nước ngoài, để nắm thông tin và đánh giá hiệu quả hoạt động của Văn phòng đại
diện trên địa bàn phụ trách.
- Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Công Thương sửa Khoản 1,
Điều 19 Chương II, Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 yêu cầu thủ tục cấp
lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
6.3. Thủ tục Điều chỉnh giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- Phương án đơn giản hóa:
Bổ sung nội dung “Nơi đăng ký lưu
trú (đối với người nước ngoài)/Nơi đăng ký
thường trú (đối với người Việt Nam)” trong mẫu MĐ-3 của
phụ lục trong Thông tư số 11/2016/TT-BCT ngày 05/7/2016 của Bộ Công thương.
- Lý do:
Theo Khoản 3, Điều 1, Thông tư số
11/2016/TT-BCT ngày 05/7/2016 yêu cầu “Đơn đề nghị Điều chỉnh Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu MĐ-3 của
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư”; đồng thời, quy định
trong mẫu đơn có nội dung “Nơi đăng ký lưu trú (đối với người nước
ngoài)/Nơi đăng ký thường trú (đối với người Việt Nam). Tuy nhiên, trong tờ
khai mẫu đơn không đề cập nội dung này. Nên khó khăn trong việc cấp điều chỉnh
giấy phép đối với những Văn phòng đại diện đã được cấp giấy phép trước năm
2016, do không có thông tin.
- Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Công
Thương bổ sung nội dung “Nơi đăng ký lưu trú (đối với người nước ngoài)/Nơi đăng ký thường
trú (đối với người Việt Nam)” trong mẫu MĐ-3 của phụ lục
Thông tư số 11/2016/TT-BCT ngày 05/7/2016.
6.4. Thủ tục Gia hạn giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
- Phương án đơn giản hóa:
Bổ sung nội dung “Nơi đăng ký lưu
trú (đối với người nước ngoài)/Nơi đăng ký thường trú (đối
với người Việt Nam)” trong mẫu MĐ-4 của phụ lục trong
Thông tư số 11/2016/TT-BCT ngày 05/7/2016 của Bộ Công thương.
- Lý do:
Theo Khoản 4, Điều 1, Thông tư số
11/2016/TT-BCT ngày 05/7/2016 yêu cầu “Đơn đề nghị Điều chỉnh Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu MĐ-4 của
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư”; đồng thời, quy định
trong mẫu đơn có nội dung “Nơi đăng ký lưu trú (đối với người nước ngoài)/Nơi đăng ký thường trú (đối với người Việt Nam). Tuy nhiên, trong tờ khai mẫu đơn không đề cập nội
dung này. Nên khó khăn trong việc cấp điều chỉnh giấy phép đối với những Văn
phòng đại diện đã được cấp giấy phép trước năm 2016, do
không có thông tin.
- Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Công Thương bổ sung nội
dung “Nơi đăng ký lưu trú (đối với người nước ngoài)/Nơi đăng ký thường trú (đối với người Việt Nam)’’ trong mẫu MĐ-4 của phụ lục Thông tư 11/2016/TT-BCT ngày 05/7/2016.
6.5. Thủ tục Thông báo chấm dứt hoạt
động Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
- Phương án đơn giản hóa:
Đề nghị sửa đổi thành phần hồ sơ tại
Khoản 3, Điều 36, Chương IV Nghị định số 07/2016 để giống với Khoản 1, Điều 36,
Chương IV của Nghị định số 07/2016/NĐ-CP.
- Lý do:
Theo Khoản 3, Điều 36, Chương IV của
Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 quy định đối với trường hợp Văn
phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm
đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác, hồ sơ
chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện chỉ bao gồm 02 loại tài liệu: Thông báo về
việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu và Bản chính Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, là không đảm bảo công tác quản lý nhà nước.
Vì Văn phòng đại diện có thể lợi dụng thủ tục này để chuyển địa điểm đến tỉnh
khác để trốn các khoản thuế, do quy định hồ sơ Thông báo chấm dứt hoạt động Văn
phòng đại diện không yêu cầu nộp giấy tờ chứng minh Văn phòng đã hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
- Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa Khoản
3, Điều 36, Chương IV Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 quy định đối với
trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng
đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác giống với Khoản 1, Điều 36, Chương IV Nghị định số
07/2016/NĐ-CP
7. Các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư
7.1. Thủ tục Đăng ký chuyển đổi
Doanh nghiệp tư nhân thành Công ty TNHH
- Phương án đơn giản hóa:
+ Về thành phần hồ sơ: Giảm đầu mục hồ
sơ tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ
về đăng ký doanh nghiệp.
+ Về thời gian giải quyết TTHC: Giảm
thời gian thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
từ 05 (năm) ngày xuống thành 03 (ba) ngày làm việc.
- Lý do:
Đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút
ngắn thời gian xử lý, trả kết quả nhằm tạo mọi thuận lợi, giảm bớt thời gian và
chi phí cho doanh nghiệp.
- Kiến nghị thực thi:
+ Về thành phần hồ sơ:
Sửa đổi Khoản 3 Điều 25 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp:
“3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp
tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo
quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Văn bản cam kết của chủ doanh
nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết
thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư
nhân; thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách
nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó (nếu có);
d) Danh sách thành viên theo quy định
tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các
thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với
trường hợp thành viên công ty là tổ chức.”
+ Về thời gian giải quyết TTHC:
Sửa Khoản 2 Điều 199 Luật doanh nghiệp
số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
“Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này”
7.2. Thủ tục Đăng ký chuyển đổi
Công ty TNHH Một thành viên thành Công ty TNHH Hai thành viên trở lên.
- Phương án đơn giản hóa:
Quy định bổ sung thành phần hồ sơ đối
với trường hợp là góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
cụ thể quy định thêm “văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc
góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài”
- Lý do:
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014 việc
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên
của tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp. Do đó cần có hướng dẫn cụ thể trong Nghị định số
78/2015/NĐ-CP.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 1 Điều 25 Nghị định số
78/2015/ND-CP ngày 14/9/2015 thêm nội dung “văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu
tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài”
7.3. Thủ tục đăng ký chuyển đổi
Công ty TNHH Hai thành viên trở lên thành Công ty TNHH Một thành viên.
- Phương án đơn giản hóa:
Quy định bổ sung thành phần hồ sơ đối
với trường hợp là góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
cụ thể quy định thêm “văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài”
- Lý do:
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014,
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở
lên của tổ chức kinh tế, Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp. Do đó cần có hướng dẫn cụ thể trong Nghị định số
78/2015/NĐ-CP.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 2 Điều 25 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 thêm nội dung “văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu
tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài”
7.4. Thủ tục Đăng ký chuyển đổi
Công ty TNHH thành Công ty cổ phần và ngược lại
- Phương án đơn giản hóa:
+ Về thành phần hồ sơ: Quy định bổ
sung thành phần hồ sơ đối với trường hợp là góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể quy định thêm “văn bản của Sở Kế hoạch và
Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài”;
+ Về thời gian giải quyết TTHC: Giảm
thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký từ 05 (năm) ngày làm việc còn 03 (ba)
ngày làm việc.
- Lý do :
+ Về thành phần hồ sơ: Theo quy định
của Luật Đầu tư 2014 việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ
51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế, Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục
đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Do đó cần có hướng dẫn cụ thể trong
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
+ Về thời gian giải quyết TTHC: Rút
ngắn thời gian xử lý, trả kết quả nhằm tạo mọi thuận lợi, giảm bớt thời gian và
chi phí cho doanh nghiệp.
- Kiến nghị thực thi:
+ Về thành phần hồ sơ: Sửa đổi Khoản
4 Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 thêm nội dung “văn bản của
Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài”
+ Về thời gian giải quyết TTHC:
(+) Sửa đổi Khoản 3 Điều 196 Luật
doanh nghiệp số 68/QH13 ngày 26/11/2017 như sau: “3. Công ty phải đăng ký
chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển
đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
(+) Sửa đổi Khoản 3 Điều 197 Luật
doanh nghiệp số 68/QH13 ngày 26/11/2017 như sau: “3. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng cổ
phần theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này và xảy ra trường hợp điểm c khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc
nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
(+) Sửa đổi Khoản 2 Điều 197 Luật
doanh nghiệp số 68/QH13 ngày 26/11/2017 như sau: “2. Công ty phải đăng ký
chuyển đổi công
ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
7.5. Thủ tục Đăng ký tách Công ty
TNHH, Công ty cổ phần
- Phương án đơn giản hóa:
Quy định cụ thể đối với trường hợp
tách công ty tại 2 tỉnh/ thành phố khác nhau; cụ thể:
+ Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi
vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng
thành viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới đối với
trường hợp trong phạm vi tỉnh thành phố.
+ Đối với trường hợp phạm vi ngoài tỉnh/thành
phố: Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ và số lượng thành viên
tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên
giảm xuống, trong vòng 10 ngày phải đăng ký doanh nghiệp các công ty mới”
- Lý do:
Khoản 3 Điều 193 Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 quy định tách doanh nghiệp “Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng
thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới.” Quy định
này chưa cụ thể; gây khó thực thi trong thực tế đối với trường hợp tách công ty
tại 2 tỉnh/thành phố khác nhau.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 3 Điều 193 Luật doanh
nghiệp số 68/2014/QH13 quy định tách doanh nghiệp:
“Công ty bị tách phải đăng ký thay
đổi vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng
thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới đối với trường hợp trong phạm vi
tỉnh thành phố.
Đối với trường hợp phạm vi ngoài tỉnh/thành phố: Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng
với phần vốn góp, cổ phần
và số lượng thành viên giảm xuống, trong vòng 10
ngày phải đăng ký doanh nghiệp các công ty mới”
7.6. Đăng ký thay đổi thành viên
Công ty TNHH
- Phương án đơn giản hóa:
Bỏ thành phần hồ sơ “giấy tờ xác
nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty”
- Lý do:
Do quy định không cụ thể nên việc xác
định giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty là gồm những giấy tờ nào.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 1 Điều 45 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp trong đó bỏ
nội dung đầu mục hồ sơ Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của
thành viên mới của công ty.
7.7. Thủ tục Đăng ký thay đổi
thành viên Công ty TNHH Hai thành viên trở lên do chuyển nhượng.
- Phương án đơn giản hóa:
Quy định thêm trường hợp chuyển nhượng
cho người không phải là thành viên và thành phần hồ sơ trong trường hợp này gồm: Biên bản họp, Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do chuyển nhượng.
- Lý do:
Theo quy định thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các
thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với
cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều
kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho
người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua
hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào
bán.
Do đó việc chuyển nhượng cho người
không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc
không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 45 Nghị định
số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định
trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, chưa quy định
rõ chuyển nhượng nội bộ các thành viên công
ty hay chuyển nhượng cho người không phải là thành
viên công ty.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 2 Điều 45 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 quy định thêm trường hợp chuyển nhượng cho người
không phải là thành viên và thành phần hồ sơ trong trường hợp này gồm: Thông
báo thay đổi, Hợp đồng chuyển nhượng,
Biên bản họp, Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do
chuyển nhượng.
7.8. Thủ tục Đăng ký góp vốn/mua cổ
phần/phần vốn góp
- Phương án đơn giản hóa:
Quy định thêm điều kiện để xem xét việc
đáp ứng điều kiện đầu tư đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn/ mua cổ phần/ phần
vốn góp. Cụ thể như sau:
Xem xét, chấp thuận đối với các dự án
đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn tỉnh trên cơ sở xác định tổ chức kinh tế nhận góp vốn,
chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng phần vốn góp đã thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh ổn định, tuân thủ các quy định về góp vốn điều lệ, đảm bảo các điều
kiện về môi trường, địa điểm thực hiện dự án theo quy định thông qua xem xét
các điều kiện sau:
- Về tài chính: xem xét việc tuân thủ
quy định về góp vốn điều lệ thông qua báo cáo tài chính
năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn đầu tư xác định
doanh nghiệp đã hoàn thành việc góp vốn theo quy định.
- Về bảo vệ môi trường: xem xét việc
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thông qua báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc phiếu cam kết bảo vệ
môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Về địa điểm thực hiện dự án: xem
xét việc tuân thủ các quy định về địa điểm thực hiện dự án thông qua hồ sơ pháp
lý về đất đai, nhà xưởng, quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận
địa điểm thực hiện dự án đối với tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất công
nghiệp.
- Lý do:
Nhằm quy định chặt chẽ hơn đối với hoạt
động đầu tư nước ngoài trên nguyên tắc tạo điều kiện đầu tư thuận lợi nhưng vẫn
đảm bảo công tác quản lý nhà nước, khắc phục tình trạng đầu tư ‘chui’, đầu tư
“núp bóng”, nghiên cứu bổ sung quy định “điều kiện về quốc phòng, an ninh”
trong quá trình xem xét chấp thuận đối với các dự án đầu tư thông qua hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức kinh tế.
- Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điều 46 Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ./.