ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 245/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
28 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC
SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG VIỆC CÔNG BỐ, CÔNG KHAI VÀ
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; TRONG TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc công bố, công khai và kiểm soát thủ tục hành chính; trong
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
594/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh với các sở, ngành tỉnh,Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc công bố, công
khai và kiểm soát thủ tục hành chính và Quyết định số 595/QĐ- UBND ngày 14
tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh
về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính.
Giao Giám đốc Sở
Tư pháp hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục KSTTHC-BTP;
- Cục công tác phía Nam - BTP;
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND Tỉnh;
- Các PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, T (HC).
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, TRONG VIỆC CÔNG BỐ, CÔNG KHAI VÀ KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; TRONG TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành theo Quyết định số: 245/QĐ-UBND-HC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc công
bố, công khai và kiểm soát thủ tục hành chính; trong tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh và đời sống nhân dân thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo quá trình phối hợp
thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công
khai thủ tục hành chính đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định, hạn chế
phát sinh khiếu nại, giảm thiểu phiền hà cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Việc phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và các quy định của pháp luật
có liên quan, không ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan. Phối hợp nhằm
trao đổi thông tin kịp thời trong quá trình rà soát, cập nhật, công bố, công
khai thủ tục hành chính.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn công bố công khai thủ tục hành
chính.
Chương II
QUY TRÌNH CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI VÀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG
TÁC PHỐI HỢP
Điều 4.
Phương thức phối hợp và thời gian thực hiện
1. Dự thảo Quyết định công bố
thủ tục hành chính
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở văn bản
quy phạm pháp luật mới ban hành của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm:
- Thống kê thủ tục hành chính
(bao gồm thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế và thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ): Xác định các bộ
phận cấu thành của từng thủ tục hành chính trong văn bản thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh kể cả thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã và cập nhật đầy đủ, chính xác tất cả
các nội dung trong phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành
chính. Cụ thể như sau:
+ Đối với những thủ tục hành
chính mới ban hành, nhưng chưa có trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, sau khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của Bộ, ngành
Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh có quy
định về thủ tục hành chính thì các đơn vị tiến hành thống kê thủ tục hành chính
mới ban hành theo các nội dung trên.
+ Đối với những thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung
so với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành thủ tục hành chính
được bổ sung, sửa đổi so với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Đối với những thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng
phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục
hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính,
quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm
pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính đó.
- Xây dựng dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP , ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và dự thảo Tờ trình về Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra lại dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành
chính (bao gồm cả Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, (nếu có) và dự thảo Tờ
trình để ký duyệt hồ sơ trình trước khi chuyển toàn bộ kết quả này kèm theo tài
liệu, các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành (cả văn bản giấy và tập
tin văn bản) đến Sở Tư pháp để kiểm soát trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Hồ sơ trình gồm:
- Tờ trình của đơn vị (do Thủ
trưởng đơn vị ký ban hành);
- Các văn bản dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính và các trang phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định (có
chữ ký tắt của Thủ trưởng đơn vị vào từng trang).
2. Kiểm soát chất lượng và công
bố thủ tục hành chính Sở Tư pháp sau khi nhận được kết quả thống kê của các sở,
ban, ngành tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm soát chất lượng dự thảo
Quyết định công bố thủ tục hành chính (trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ kết quả thống kê):
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính kiểm tra số lượng và chất lượng nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo
Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đúng phạm vi quy định tại Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính. Nếu số lượng, nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chính xác và đạt yêu cầu, Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính soạn thảo văn bản trình Giám đốc Sở Tư pháp ký đề nghị
các cơ quan, đơn vị đó bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý cho đến khi dự thảo Quyết
định công bố thủ tục hành chính đạt yêu cầu về chất lượng. Trường hợp cơ quan,
đơn vị không thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
- Kiểm tra tài liệu đính kèm:
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính kiểm tra các tài liệu đính kèm, bao gồm các
văn bản quy định thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai, yêu cầu hoặc điều kiện
để thực hiện thủ tục hành chính, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác đã
được nêu trong biểu mẫu thống kê (cả văn bản giấy và tập tin văn bản).
b) Công bố thủ tục hành chính
Kiểm tra dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính đã đáp ứng yêu cầu nêu tại Điều 14, Điều 15 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính. Thời hạn ban
hành Quyết định công bố chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành
chính sau khi được ban hành phải gửi 01 bản về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
kèm theo văn bản có quy định về thủ tục hành chính do Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Đối với các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, Sở Tư pháp căn cứ vào kết quả thống kê của các sở, ban, ngành tỉnh tổng hợp
danh mục thủ tục hành chính và xây dựng dự thảo Quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định
công bố bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại cấp huyện và cấp xã.
c) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ký Quyết định công bố thủ tục hành chính, Sở Tư pháp thực hiện việc
tạo mới hồ sơ văn bản hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính. Đồng thời, dự thảo công văn đề nghị công khai thủ tục hành chính
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi về Cục Kiểm soát thủ
tục hành chính.
Điều 5.
Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
a) Xây dựng dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
b) Tổ chức đánh giá tác động đối
với từng thủ tục hành chính được quy định tại dự thảo văn bản theo đúng quy định
tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và được thực hiện theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Cập nhật đầy đủ các biểu mẫu về sự cần thiết, tính
hợp lý, tính hợp pháp (sau đây gọi chung là biểu mẫu đánh giá tác động)
và tính toán đầy đủ chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính. Đối với
các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài quy định về sự cần thiết,
tính hợp lý, tính hợp pháp và tính toán đầy đủ chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những
ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
Sau khi hoàn thành việc đánh
giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ gửi Sở Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật. Thời điểm cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn
bản để lấy ý kiến Sở Tư Pháp cùng thời điểm gửi lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị
có liên quan và gửi đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên Trang
thông tin điện tử để lấy ý kiến các đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính. Hồ
sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
- Văn bản đề nghị góp ý kiến,
trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính mới
khi đã được đánh giá tác động; đối với thủ tục sửa đổi, bổ sung ngoài việc đánh
giá tác động cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng
như những ưu điểm của thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung.
- Dự án dự thảo có quy định về
thủ tục hành chính;
- Bản đánh giá tác động thủ tục
hành chính thực hiện theo biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Khi nhận được hồ sơ lấy ý kiến,
Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, tham gia ý kiến các nội dung sau:
a) Trong trường hợp hồ sơ lấy ý
kiến chưa đúng, chưa đủ thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật bổ sung. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật không thực hiện, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
b) Trong trường hợp cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thống kê số lượng thủ tục hành chính,
số lượng các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí chưa đủ so với số
lượng do Sở Tư pháp thống kê, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật bổ sung các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi
phí đối với các thủ tục hành chính còn thiếu. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật không thực hiện, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, xử lý.
c) Trong trường hợp hồ sơ lấy ý
kiến đúng và đủ; số lượng thủ tục hành chính, số lượng các biểu mẫu đánh giá
tác động và tính toán chi phí đúng với số lượng do Sở Tư pháp thống kê. Sở Tư
pháp nghiên cứu sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, tính hiệu quả của từng
thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản thông qua việc nghiên cứu
dự thảo văn bản và các biểu mẫu đánh giá tác động do cơ quan chủ trì soạn thảo,
xây dựng và ban hành văn bản tham gia ý kiến.
d) Trường hợp cần thiết, Sở Tư
pháp thực hiện một số công việc sau:
- Tổ chức đánh giá độc lập,
trên cơ sở dự thảo văn bản nhận được, tiến hành điền các biểu mẫu đánh giá tác
động, tính toán chi phí đối với từng thủ tục hành chính và đưa ra kết luận độc
lập về nội dung thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản để phản
biện lại kết quả đánh giá tác động của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
- Lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu
quan và đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính.
- Tham vấn cơ quan chủ trì soạn
thảo và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Thời hạn tham gia ý kiến tối
đa 10 (mười) ngày làm việc, được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến;
số lượng thủ tục hành chính, số lượng các biểu mẫu đánh giá tác động và tính
toán chi phí đúng với số lượng do Sở Tư pháp thống kê.
Điều 6.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên thống
kê, cập nhật để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quyết định công bố những thủ tục hành chính được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ.
2. Sau khi Quyết định công bố
thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm
triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phải công
khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị
mình trên Trang thông tin điện tử đối với các cơ quan, đơn vị có Trang thông
tin điện tử. Công bố công khai đối với từng lĩnh vực quản lý tại tất cả các địa
điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính để cá nhân, tổ chức có nhu cầu
nghiên cứu, tìm hiểu.
3. Tổ chức đánh giá tác động của
thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP đối với thủ tục hành
chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh mà cơ quan
được giao chủ trì soạn thảo văn bản.
a) Lấy ý kiến Sở Tư pháp đối với
thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
đóng góp của Sở Tư pháp. Trường hợp không tiếp thu ý kiến đóng góp phải giải
trình cụ thể. Việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp đối với quy định về thủ
tục hành chính trong các dự thảo phải được thể hiện thành một phần riêng trong
văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Sở
Tư pháp.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Thường xuyên đôn đốc, nhắc
nhở, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh tổ chức việc thống kê, cập nhật thủ tục
hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới ban hành, sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ, hủy bỏ theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố thủ tục hành chính theo đúng thời gian quy định.
2. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
3. Phối hợp với các đơn vị chức
năng liên quan để kiểm tra lần cuối về sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của
quy định về thủ tục hành chính và việc lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP đối với các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Kiểm tra và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính đã tạo trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính.
a) Tùy điều kiện thực tế, tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu
quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua
việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến.
b) Cho ý kiến bằng văn bản đối
với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tổng hợp, báo cáo tình hình công
bố thủ tục hành chính và số lượng thủ tục hành chính được công bố trước ngày 15
của tháng thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Sau khi Quyết định công bố
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực thi
hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa
bàn triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định công bố thủ tục hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Niêm yết công khai tại trụ sở
các thủ tục hành chính dùng chung tại cấp huyện và cấp xã. Đồng thời, tùy điều kiện thực tế, tổ chức công khai thủ tục
hành chính bằng các hình thức khác.
3. Tổ chức thực hiện đúng, đầy
đủ nội dung của các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có
liên quan.
4. Thực hiện rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan cấp trên.
Chương
III
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỊA PHƯƠNG CÓ LIÊN QUAN
Điều 9.
Trình tự tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính
1. Tiếp nhận, làm rõ các thông
tin phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:
a) Khi có phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính gửi đến, các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tiếp nhận và vào sổ theo dõi phản ánh, kiến nghị. Trường hợp tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị qua điện thoại, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ghi chép
trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này); Trường hợp
cá nhân, tổ chức trực tiếp đến phản ánh, kiến nghị, các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (theo
Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy chế này).
b) Sau khi nhận được phản ánh,
kiến nghị, các cơ quan phải có phản hồi để cá nhân, tổ chức biết.
c) Khi nhận được phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, các cơ quan, đơn vị tiến hành
xác minh tính xác thực của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin hoặc làm rõ các
thông tin trong đơn, thư, cụ thể như sau:
- Nếu nội dung đơn, thư bằng tiếng
nước ngoài, các cơ quan, đơn vị đề nghị cá nhân, tổ chức có đơn, thư chuyển nội
dung phản ánh, kiến nghị sang tiếng Việt;
- Đối với đơn, thư có nội dung
không rõ ràng, các cơ quan, đơn vị đề nghị cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến
nghị làm rõ nội dung, yêu cầu và đề nghị trong đơn, thư đó;
- Đối với đơn, thư chưa xác định
rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín), các cơ quan, đơn vị đề
nghị cung cấp đầy đủ thông tin để bổ sung vào đơn thư;
- Các nội dung khác nếu thấy cần
thiết.
2. Phân loại, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:
a) Phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức do Sở Tư pháp tiếp nhận:
- Đối với các đơn, thư không phải
là phản ánh, kiến nghị hoặc không đáp ứng yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Sở Tư pháp
lưu hồ sơ; đồng thời, chuyển văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị biết.
- Đối với các đơn, thư là phản
ánh, kiến nghị nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp lưu hồ sơ và chuyển phản ánh, kiến nghị đến
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời chuyển văn bản trả lời cho cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư
pháp tổ chức xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, cụ thể:
- Xử lý phản ánh, kiến nghị về
hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức;
- Sở Tư pháp chuyển phản ánh,
kiến nghị đến các cơ quan có liên quan xem xét, xử lý theo đúng quy trình đã được
pháp luật quy định;
- Khi nhận được văn bản chuyển
phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan tổ chức xem xét, xử lý theo
đúng quy trình đã được pháp luật quy định. Sở Tư pháp đôn đốc, kiểm tra và kịp
thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn
tỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
- Cơ quan chịu trách nhiệm xử
lý phản ánh, kiến nghị gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp để
trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
c) Xử lý phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính
- Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn
vị chức năng xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định tại khoản 2, Điều 14
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra và
kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa
bàn tỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Trường hợp cần thiết, Sở Tư
pháp có thể lựa chọn các phản ánh, kiến nghị về những quy định hành chính đang
gây bức xúc, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân để
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 14
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
- Cơ quan chịu trách nhiệm xử
lý phản ánh, kiến nghị gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp để
trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
d) Phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức do các cơ quan nhà nước tiếp nhận
- Đối với các đơn, thư không phải
là phản ánh, kiến nghị hoặc không đáp ứng yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ, các cơ quan
lưu hồ sơ; đồng thời chuyển văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị biết.
- Đối với các đơn, thư là phản
ánh, kiến nghị nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan mình, các cơ quan
chuyển phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp để xem xét, xử lý và báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chuyển
văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
- Đối với phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan mình, các cơ quan tổ chức xem xét, xử lý
theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định. Khi có kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị, các cơ quan gửi văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị biết, đồng thời gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp để tổng
hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
3. Thời gian xử lý phản ánh, kiến
nghị
a) Thời gian phản hồi để cá
nhân, tổ chức biết được cơ quan, đơn vị đã thực hiện việc tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị và hoàn thành việc phân loại, đồng thời chuyển phản ánh, kiến nghị (đối
với các phản ánh kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết) chậm nhất là 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị.
b) Thời gian xử lý phản ánh, kiến
nghị chậm nhất 10 ngày làm việc (trong trường hợp phức tạp có thể kéo dài,
nhưng không quá 20 ngày làm việc) kể từ khi nhận được đầy đủ nội dung phản ánh,
kiến nghị (hoặc do cơ quan khác chuyển đến).
4. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị
Kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được đăng tải công khai
theo các hình thức sau:
a) Gửi văn bản thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
b) Đăng tải trên Trang thông
tin điện tử về thủ tục hành chính của tỉnh hoặc Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Niêm yết tại trụ sở cơ quan
hành chính nhà nước nơi cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và tại cơ quan
trực tiếp giải quyết phản ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất là 02
ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và kéo dài liên
tục trong ít nhất 10 ngày.
Ngoài ra, tùy tình hình thực tế, các cơ quan có thể công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị bằng các hình thức khác như: Đăng tải trên
Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, trên các phương tiện
thông tin đại chúng...
5. Lưu trữ hồ sơ tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị
Toàn bộ các văn bản, giấy tờ có
liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10.
Trách nhiệm Sở Tư pháp
1. Nhận kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị của các cơ quan và trả lời cho cá nhân, tổ chức gửi phản ánh, kiến
nghị. Đồng thời công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại
Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tổ chức việc tiếp nhận các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nghiên cứu, phân loại các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan xử lý theo
quy định.
4. Tham mưu, đề xuất các biện
pháp xử lý các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời,
đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính.
6. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tư
pháp để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh việc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử các phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
7. Công khai địa chỉ cơ quan, địa
chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Trang
thông tin điện tử của tỉnh.
8. Thường xuyên kiểm tra và kịp
thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
9. Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6
tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình kết quả thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xử lý kịp
thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Sở Tư pháp chuyển đến và
do cơ quan trực tiếp tiếp nhận theo đúng thẩm quyền và báo cáo kết quả cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phân công đơn vị, công chức
phụ trách công tác cải cách thủ tục hành chính tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Tổ chức công khai kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công
khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Trang thông
tin điện tử của cơ quan;
b) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Gửi công văn thông báo cho
cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
d) Các hình thức khác.
4. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư
pháp trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Triển khai thực hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt
việc công bố, công khai và kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng Quy chế này
và quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề cần bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có kiến nghị
bằng văn bản và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Mẫu số 01
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 245/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
.....(TÊN CƠ
QUAN)....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
1. Thông tin về
cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:
Tên cá nhân, tổ chức phản
ánh, kiến nghị:
|
…………………………………………………………......
…………………………………………………………......
|
Địa chỉ:
|
…………………………………………………………......
|
Số điện thoại:
|
…………………………………………………………......
|
Email:
|
…………………………………………………………......
|
2. Nội dung phản
ánh, kiến nghị:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Số điện thoại gọi đến:…………………........……
Thời gian tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị:
…...giờ…. phút, ngày ....... tháng ...... năm
.........
|
Cán bộ tiếp nhận
điện thoại
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 245/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
.....(TÊN CƠ
QUAN)....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRỰC TIẾP
1. Thông tin về
cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị :
Tên cá nhân, tổ chức phản
ánh, kiến nghị:
|
…………………………………………………………......
…………………………………………………………......
|
Địa chỉ:
|
…………………………………………………………......
|
Số điện thoại:
|
…………………………………………………………......
|
Email:
|
…………………………………………………………......
|
2. Nội dung phản
ánh, kiến nghị:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Thời gian tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị:….......giờ…..... phút, ngày ....... tháng ...... năm
........
Cá nhân hoặc đại
diện tổ chức
phản ánh, kiến nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Cán bộ tiếp nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|