BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2446/QĐ–BTC
|
Hà
Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TRỰC THUỘC TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
106/2009/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực là tổ
chức trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng trực tiếp quản lý
hàng dự trữ nhà nước và quản lý nhà nước về hoạt động dự trữ nhà nước trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực có
tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước quyết định:
a) Quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, trung hạn, hàng năm về dự trữ nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý;
b) Chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Kế hoạch dự trữ nhà nước trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý và dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
2. Kiểm tra, giám sát các cơ
quan, đơn vị dự trữ trên địa bàn trong việc thực hiện kế hoạch dự trữ theo đặt
hàng của Nhà nước và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp
luật dự trữ nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ,
các tổ chức, cá nhân sử dụng dự trữ nhà nước trên địa bàn; xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước xử lý đối với các hành vi
vi phạm pháp luật dự trữ nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện việc mua, bán, nhập,
xuất hàng dự trữ theo kế hoạch được giao theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện xuất hàng dự trữ
nhà nước để cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn, viện trợ quốc tế hoặc cho các mục đích
khác, đảm bảo kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng và hiệu quả; kiểm tra việc
sử dụng hàng dự trữ nhà nước sau khi xuất, cấp cứu trợ, cứu hộ.
6. Thực hiện công tác quản lý, bảo
quản hàng dự trữ nhà nước; quản lý chất lượng hàng dự trữ nhà nước theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; quản lý và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế -
kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác bảo vệ, bảo
mật, phòng chống cháy, nổ, bão lụt, đảm bảo an toàn hàng dự trữ theo quy định của
Nhà nước và Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
8. Tổ chức quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản và các nguồn lực được giao; quản lý tài chính, giá, phí, hạch
toán kế toán, kiểm tra nội bộ, quyết toán theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện công tác đầu tư xây
dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống kho dự trữ, cơ sở vật chất kỹ thuật theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính và Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
10. Triển khai ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ; thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý và bảo
quản hàng dự trữ nhà nước theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động xuất, nhập, mua, bán
hàng dự trữ nhà nước.
11. Thực hiện công tác thống kê,
ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị trực thuộc; giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức của đơn vị
theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước.
14. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về dự trữ nhà nước, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành pháp
luật dự trữ nhà nước trong quá trình tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ nhà nước
theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Tổng kết thực tiễn, kiến nghị và tham
gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định về quản lý dự trữ
nhà nước.
15. Báo cáo với Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo địa bàn được phân công và phối hợp với
các cơ quan chuyên môn địa phương trong việc triển khai quy hoạch, kế hoạch
mua, bán, nhập, xuất, cứu trợ, cứu nạn, tham gia bình ổn thị trường, xây dựng
giá mua, giá bán hàng dự trữ trên địa bàn.
16. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước
khu vực được ban hành các quy định, quy chế quản lý đơn vị, ban hành quyết định
cá biệt theo thẩm quyền; được ký văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời các vấn
đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc các văn bản được Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
17. Được quan hệ với các cơ
quan, đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Các tổ chức
giúp việc Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, gồm:
a) Phòng Kế hoạch và Quản lý
hàng dự trữ;
b) Phòng Kỹ thuật bảo quản;
c) Phòng Tài chính kế toán;
d) Phòng Tổ chức - Hành chính;
đ) Phòng Thanh tra.
2. Các Chi cục
Dự trữ Nhà nước trực thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.
Chi cục Dự trữ Nhà nước có tư
cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
3. Việc thành lập, giải thể,
chia tách, sáp nhập các phòng nghiệp vụ, chi cục dự trữ nhà nước do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
cục Dự trữ nhà nước.
Điều 4. Lãnh
đạo Cục
1. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước
khu vực chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực. Phó Cục trưởng
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và
cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng, lãnh đạo các phòng và chi cục thuộc Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán
bộ của Bộ Tài chính.
Điều 5. Biên
chế và kinh phí
1. Biên chế của Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao trong tổng biên
chế của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
2. Kinh phí hoạt động của Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/2004/QĐ-BTC ngày 20 tháng 4
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Dự trữ quốc gia khu vực trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Cục
trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ
Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như điều 6;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh
|