|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2440/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Bình
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tiến Hoàng
|
Ngày ban hành:
|
05/09/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2440/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 05 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ MỘT
SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành
chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/7/2014
của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 1254/TTr-STP ngày 22 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Công
bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (3);
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2440/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
PHẦN
I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Trang
|
I. Lĩnh vực khiếu nại, tố cáo
|
1
|
Thủ tục giải quyết tố cáo
|
|
2
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 1
|
|
3
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2
|
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN
HÀNH
1. Thủ tục giải quyết tố cáo
- Trình tự thực hiện:
a) Các bước thực hiện đối với
cá nhân:
Bước 1: Công dân, người đại diện cơ quan, tổ chức viết đơn tố cáo và chuẩn
bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc tố cáo.
Bước 2: Trực tiếp trình bày hoặc nộp đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên
quan cho công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Tư pháp.
Địa chỉ: 183 Hữu Nghị, Phường Nam
Lý, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành
chính tất cả các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).
Bước 3: Công dân, người đại diện cơ quan, tổ chức nhận kết quả từ công chức
tiếp công dân.
b) Các bước thực hiện
đối với cơ quan hành chính nhà nước (Sở Tư pháp):
Bước 1: Tiếp nhận đơn, xử lý thông tin tố cáo
Công chức tiếp công dân của Thanh
tra Sở nhận đơn tố cáo và các hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho
người tố cáo trực tiếp viết đơn hoặc ghi lời tố cáo, sau đó nhận đơn và các
hồ sơ, tài liệu có liên quan, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp.
Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, Giám đốc
Sở tổ chức, chỉ đạo việc kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo
và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời
thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu;
trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra,
xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Giám đốc Sở thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải tham mưu chuyển đơn tố cáo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố
cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người
tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo
Giám đốc Sở Tư pháp
ban hành Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo, gửi
Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc gửi văn bản thông báo về việc thụ lý
tố cáo cho người tố cáo. Việc xác minh tố cáo được giao cho Thanh tra Sở hoặc
phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở thông qua việc thành lập Đoàn (hoặc
tổ) xác minh. Đoàn (hoặc tổ) xác minh tố cáo có trách nhiệm giao quyết định
thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh cho người bị tố cáo và thực hiện hoặc tham
mưu thực hiện các nội dung sau:
+ Làm việc trực
tiếp với người tố cáo;
+ Làm việc trực tiếp với người bị
tố cáo;
+ Yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung tố cáo để làm rõ nội dung tố
cáo;
+ Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung tố cáo;
+ Xác minh thực
tế;
+ Trưng cầu giám
định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung
liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo,
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
+ Báo cáo kết quả
xác minh nội dung tố cáo;
+ Tham khảo ý kiến
tư vấn khi xét thấy cần thiết.
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo
+ Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn
bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu,
chứng cứ có liên quan, Giám đốc Sở Tư pháp kết luận bằng văn bản về nội dung
tố cáo.
+ Thông báo dự thảo kết luận nội
dung tố cáo: Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần
thiết, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi
dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình
(nếu có).
+ Công khai Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo bằng một trong các hình thức: Thông báo trong
cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của Sở Tư pháp,
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; và Thông báo kết quả giải quyết
tố cáo cho người tố cáo.
|
- Cách thức thực hiện: Người tố cáo có thể gửi đơn tố cáo và các hồ sơ, tài liệu có liên quan
(qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp) đến Sở Tư pháp hoặc tố cáo trực tiếp
và nhận kết quả tại Thanh tra Sở Tư pháp.
|
- Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải nộp:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố
cáo;
+ Các tài liệu, chứng cứ liên quan
(nếu có).
* Giấy tờ phải xuất trình:
+ Chứng minh nhân dân của người tố
cáo.
|
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
|
-
Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết tố cáo là 60
ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
+ Trong trường hợp cần thiết, Giám
đốc Sở Tư pháp có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30
ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
|
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân
|
- Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp;
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp
Quảng Bình.
|
- Kết quả của việc thực hiện
TTHC: Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo và Thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.
|
- Phí, lệ phí: Không.
|
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
* Điều 19, Luật Tố cáo năm 2011 quy định:
Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố
cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ,
tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người
tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu
cầu của người giải quyết tố cáo. Trường hợp tố cáo trực tiếp thì thực hiện
theo sự hướng dẫn của Người có trách nhiệm tiếp công dân.
* Tại khoản 2, Điều 20 của Luật Tố cáo năm 2011
quy định:
Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố
cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết
mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông
tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi
vi phạm pháp luật;
c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp
luật, người vi phạm.
* Tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 76/2912/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định:
a) Khi nhiều người cùng tố cáo thì phải cử người
đại diện để trình bày nội dung tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền. Người đại diện phải là người tố cáo.
b) Việc cử người đại diện được thực hiện như
sau:
- Trường hợp
có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;
- Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể
cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người.
c) Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn
thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người đại diện. Trường hợp
nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì phải cử đại diện để trình bày nội dung
tố cáo.
d) Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.
|
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Tố cáo
năm 2011, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012;
+ Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
+ Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết tố cáo.
|
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
|
2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 1
a) Các bước thực hiện đối với cá nhân:
Bước 1: Công dân viết đơn khiếu nại và chuẩn
bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại.
Bước 2: Trực tiếp trình bày hoặc nộp
đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho công chức tiếp công dân của Thanh
tra Sở Tư pháp.
Địa chỉ: 183
Hữu Nghị, Phường Nam Lý, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành chính tất cả
các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).
Bước 3: Công dân nhận kết quả từ công
chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Tư pháp
b) Các bước thực hiện đối với cơ quan
hành chính nhà nước (Sở Tư pháp):
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Công chức tiếp công dân nhận đơn khiếu nại và các
hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại trực tiếp viết
đơn hoặc ghi lời khiếu nại, sau đó nhận đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên
quan và báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp.
Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
thuộc thẩm quyền và không thuộc các trường hợp khiếu nại không được giải quyết
theo Điều 11 của Luật Khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp thụ lý giải quyết khiếu
nại lần đầu và gửi văn bản thông báo việc thụ lý cho người khiếu nại. Trường
hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo và
gửi cho người khiếu nại.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
- Sau khi thụ lý khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp
tổ chức kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại,
nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì ra
quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu
Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét, đề xuất tham mưu giải quyết.
Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu
nại thì tự mình tiến hành xác minh, hoặc giao Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp
vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
thông qua việc thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh. Trong quá trình xác minh
khiếu nại, đoàn (hoặc tổ) xác minh có thể thực hiện hoặc tham mưu thực hiện
một số nội dung sau:
+ Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại:
Thực hiện trong trường hợp cần thiết, có lập biên bản để lưu hồ sơ.
+ Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội
dung khiếu nại.
+ Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; tiếp nhận, xử lý thông tin,
tài liệu, bằng chứng;
+ Xác minh thực tế;
+ Trưng cầu
giám định, khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn,
kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
+ Làm việc với các bên trong quá trình xác minh
nội dung khiếu nại, trong trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài
liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp;
+ Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính
bị khiếu nại nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ
gây hậu quả khó khắc phục; và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ khi
lý do của việc tạm đình chỉ không còn;
+ Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, trong trường
hợp người khiếu nại rút khiếu nại;
+ Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải
quyết khiếu nại khi thấy cần thiết,
+ Tổ chức đối thoại, nếu yêu cầu của người khiếu
nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau; hoặc trong giải
quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Bước 4: Ra Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu
Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh
nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Giám đốc Sở Tư pháp ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định được gửi cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, UBND tỉnh, Thanh
tra tỉnh, Thanh tra Bộ Tư pháp.
|
-
Cách thức thực hiện: Người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu nại và các
hồ sơ, tài liệu có liên quan (qua đường bưu điện hoăc nộp trực tiếp) đến Sở
Tư pháp hoặc khiếu nại trực tiếp và nhận kết quả tại Thanh tra Sở Tư pháp.
|
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại.
+ Giấy ủy quyền khiếu nại (trong
trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của
việc đại diện.
+ Các giấy tờ, bằng chứng, tài
liệu liên quan (nếu có).
|
-
Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
|
- Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
-
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức
|
- Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp;
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp
Quảng Bình.
|
- Kết quả của việc thực hiện TTHC: Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu.
|
-
Phí, lệ phí: Không.
|
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
* Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại
năm 2011 quy định:
Khi có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định
hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính để khiếu nại.
* Điều 8. Luật Khiếu nại năm 2011
quy định:
- Trường hợp khiếu nại được thực
hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại;
tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung
khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do
người khiếu nại trực tiếp ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp khiếu nại trực
tiếp thì thực hiện theo sự hướng dẫn của công chức tiếp công dân.
- Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu
nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại
ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.
+ Trường hợp nhiều người khiếu nại
bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung theo quy định ở trên, có chữ ký
của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu
cầu của người giải quyết khiếu nại;
- Trường hợp khiếu nại được thực
hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những
người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và
thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
* Lưu ý các trường hợp quy định
tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:
1. Không khiếu nại các quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành
chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành
vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Người
khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp
bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
3. Người khiếu nại phải là người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì
phải thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc khiếu nại;
4. Đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc
điểm chỉ trực tiếp của người khiếu nại;
5. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời
hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại;
6. Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai;
7. Người khiếu nại có quyền tiếp
tục khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại.
8. Việc khiếu nại chưa được toà án
thụ lý để giải quyết.
* Tại Điều 5 Nghị định số
75/2012/NĐ-CP quy định:
1. Khi nhiều người cùng khiếu nại về
một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại.
Người đại diện phải là người khiếu nại.
2. Việc cử đại diện được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp có từ 5 đến 10
người khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;
b) Trường hợp có từ 10 người
khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng
không quá 5 người.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Khiếu nại năm 2011, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
+ Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại;
+ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính.
|
-
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
|
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần 2
a) Các bước thực hiện đối với cá nhân:
Bước 1: Công dân viết đơn khiếu nại và chuẩn
bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại.
Bước 2: Trực tiếp trình bày hoặc nộp
đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho công chức tiếp công dân của Thanh
tra Sở Tư pháp.
Địa chỉ: 183
Hữu Nghị, Phường Nam Lý, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành chính tất cả
các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).
Bước 3: Công dân nhận kết quả từ công
chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Tư pháp.
b) Các bước thực hiện đối với cơ quan
hành chính nhà nước (Sở Tư pháp):
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Công chức tiếp công dân nhận đơn khiếu nại và các
hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại trực tiếp viết
đơn hoặc ghi lời khiếu nại, sau đó nhận đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên
quan và báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp.
Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
thuộc thẩm quyền và không thuộc các trường hợp khiếu nại không được giải quyết
theo Điều 11 của Luật Khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp thụ lý giải quyết khiếu
nại lần hai và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và Thanh tra tỉnh biết; trường
hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần
thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham
khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
- Sau khi thụ lý khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp
tự mình tiến hành xác minh hoặc giao Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ
chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thông qua
việc thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh. Trong quá trình xác minh khiếu nại,
đoàn (hoặc tổ) xác minh có thể thực hiện hoặc tham mưu thực hiện một số nội
dung sau:
+ Công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại:
Thực hiện trong trường hợp cần thiết, có lập biên bản để lưu hồ sơ.
+ Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội
dung khiếu nại.
+ Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; tiếp nhận, xử lý thông tin,
tài liệu, bằng chứng;
+ Xác minh thực tế;
+ Trưng cầu
giám định, khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn,
kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
+ Làm việc với các bên trong quá trình xác minh
nội dung khiếu nại, trong trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài
liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp;
+ Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính
bị khiếu nại nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ
gây hậu quả khó khắc phục; và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ khi
lý do của việc tạm đình chỉ không còn;
+ Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, trong trường
hợp người khiếu nại rút khiếu nại;
+ Tham khảo
ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại khi thấy cần thiết,
+ Tổ chức đối thoại.
Bước 4: Ra Quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai
Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh
nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Giám đốc Sở tư pháp ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định được gửi cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa
vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến,
UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ Tư pháp.
|
- Cách thức thực hiện: Người khiếu nại
có thể gửi đơn khiếu nại và các hồ sơ, tài liệu có liên quan (qua đường bưu
điện hoăc nộp trực tiếp) đến Sở Tư pháp hoặc khiếu nại trực tiếp và nhận kết
quả tại Thanh tra Sở Tư pháp.
|
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại.
+ Giấy ủy quyền khiếu nại (trong
trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của
việc đại diện.
+ Các giấy tờ, bằng chứng, tài
liệu liên quan (nếu có).
|
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
|
-
Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức
|
- Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp;
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp
Quảng Bình.
|
- Kết quả của việc thực hiện
TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
|
- Phí, lệ phí: Không.
|
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
* Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 quy
định:
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được
giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp
của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu để khiếu nại.
* Điều 8. Luật Khiếu nại năm 2011 quy định:
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn
thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của
người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội
dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu
giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại trực
tiếp ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì thực hiện theo
sự hướng dẫn của công chức tiếp công dân.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một
nội dung thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp
thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại
diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc
khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.
+ Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì
trong đơn phải ghi rõ nội dung theo quy định ở trên, có chữ ký của những người
khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người
giải quyết khiếu nại;
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua
người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có
giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại
theo quy định của Luật Khiếu nại.
* Lưu ý các trường hợp quy định tại Điều 11
Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:
1. Không khiếu nại các quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo
điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới;
quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính
thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại
giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Người
khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp
bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
3. Người khiếu
nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp
luật; trong trường hợp người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ thì phải thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc khiếu nại;
4. Đơn khiếu
nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ trực tiếp của người khiếu nại;
5. Người
khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải
quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại;
6. Việc khiếu
nại chưa có quyết định giải quyết lần hai;
7. Người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại.
8. Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải
quyết.
* Tại Điều 5 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy
định:
1. Khi nhiều người cùng khiếu nại về
một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại.
Người đại diện phải là người khiếu nại.
2. Việc cử đại diện được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp có từ 5 đến 10
người khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;
b) Trường hợp có từ 10 người
khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng
không quá 5 người.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Khiếu nại năm 2011, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
+ Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại;
+ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy
|
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
|
Quyết định 2440/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2440/QĐ-UBND ngày 05/09/2014 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình
3.389
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|