THANH
TRA CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2439/2007/QĐ-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN VÀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC CƠ QUAN THANH TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước; Nghị định số 09/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định
số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị
và Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tiếp nhận và
tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan Thanh tra Chính phủ”.
Điều 2.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế
các quy định tương ứng tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
1313/QĐ-TTNN ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Tổng Thanh tra Nhà nước.
Các đồng chí Vụ trưởng, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lãnh đạo TTCP;
- Lưu VT, TCCB.
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN VÀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA CƠ QUAN
THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2439/2007/QĐ-TTCP ngày 13 tháng 11 năm
2007 của Tổng thanh tra)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy chế này quy định việc tiếp
nhận, tuyển dụng công chức, viên chức (gọi chung là cán bộ) vào làm việc trong
các vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.
2. Không áp dụng quy định tiếp
nhận, tuyển dụng tại Quy chế này đối với những người làm công việc: Lái xe, bảo
vệ, vệ sinh; sửa chữa, bảo trì hệ thống điện, cấp, thoát nước theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, thực hiện chế độ hợp đồng lao động
hưởng lương từ ngân sách đối với những người làm các công việc này.
Điều 2. Giải
thích từ ngũ
1. “Tiếp nhận” là việc
tuyển người đang công tác tại các cơ quan, đơn vị của Đảng và Nhà nước vào làm
việc trong biên chế của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo
hình thức điều động, luân chuyển.
2. “Tuyển dụng” là việc
tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
của nhà nước theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 3.
Nguyên tắc tiếp nhận, tuyển dụng công chức, viên chức
1. Lựa chọn được những cán bộ có
trình độ chuyên môn, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ, năng
lực để đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
2. Phải căn cứ vào nhu cầu, vị
trí làm việc, chỉ tiêu biên chế và tiêu chuẩn của ngạch công chức, viên chức cần
tiếp nhận, tuyển dụng.
3. Việc tiếp nhận, tuyển dụng được
tiến hành thận trọng, chặt chẽ, nghiêm túc và đảm bảo đánh giá đúng năng lực,
phẩm chất của công chức, viên chức được tiếp nhận, tuyển dụng.
4. Đảm bảo nguyên tắc công khai,
công bằng trong việc xem xét, đánh giá năng lực, trình độ của cán bộ để trên cơ
sở đó tuyển chọn được những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
5. Không tiếp nhận, tuyển dụng
những người là đối tượng liên quan đến nội dung tố cáo đang được cơ quan chức
năng xem xét, giải quyết; đang trong thời gian chấp hành kỷ luật về Đảng, chính
quyền.
6. Ưu tiên tiếp nhận, tuyển dụng
cán bộ đã có kinh nghiệm làm việc trong hệ thống các cơ quan Thanh tra Nhà Nước,
kiểm tra Đảng.
Chương II
TIẾP NHẬN CÁN BỘ
Điều 4. Đối
tượng, điều kiện tiếp nhận
1. Người được tiếp nhận về công
tác tại các đơn vị của Thanh tra Chính phủ phải là cán bộ, công chức, viên chức
(gọi chung là cán bộ) đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước
thuộc đối tượng được tiếp nhận (không phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển) theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Người được tiếp nhận phải đảm
bảo đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại điều 5 của Quy chế này và phải qua kiểm
tra, sát hạch năng lực, trình độ chuyên môn.
Điều 5. Tiêu
chuẩn chung để được xem xét tiếp nhận
1. Về chính trị, đạo đức lối sống:
a- Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam;
b- Có lập trường chính trị, tư
tưởng vững vàng trên nền tảng Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh;
c- Tuyệt đối trung thành với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
d- Tin tưởng vào công cuộc đổi mới
của Đảng, kiên định mục tiêu con đường XHCN;
đ- Lịch sử bản thân và gia đình
rõ ràng không vi phạm Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ
Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; phẩm chất đạo đức, lối sống tốt.
2. Về trình độ, năng lực:
a- Tốt nghiệp đại học hoặc trên
đại học chuyên ngành phù hợp với công việc cần sử dụng (ưu tiên người tốt nghiệp
loại giỏi);
b- Có trình độ lý luận chính trị
trung cấp trở lên;
c- Ngoại ngữ trình độ B trở lên;
d- Sử dụng thành thạo máy vi
tính.
3. Về tuổi đời và sức khoẻ:
a- Tuổi đời dưới 45 tuổi đối với
nam, dưới 40 tuổi đối với nữ. Trường hợp có tuổi đời cao hơn thì phải được lãnh
đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.
b- Có đủ sức khoẻ đảm bảo công
tác ổn định, lâu dài; ngoại hình cân đối, phù hợp với công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (không khuyết tật, dị dạng...).
Điều 6. Hồ
sơ xin chuyển công tác gồm:
1. Đơn xin chuyển công tác;
2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của
cơ quan đang công tác theo Mẫu 2c/TCTW của Ban Tổ chức Trung ương;
3. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ (có công chứng);
4. Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ
(được cơ quan Y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện và tương đương trở lên xác nhận
cùng thời gian xin chuyển công tác);
5. Giấy khai sinh bản sao;
6. Các giấy tờ khác (nếu có).
Điều 7. Quy
trình tiếp nhận cán bộ
1. Tiếp nhận cán bộ về công tác
tại các đơn vị khối hành chính:
a- Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ
công tác, chỉ tiêu biên chế được giao, các vụ, đơn vị đề xuất nhu cầu cán bộ cần
tiếp nhận bổ sung, trong đó nêu rõ: số lượng cần bổ sung, chuyên môn đào tạo,
cơ cấu giới tính … báo cáo Tổng Thanh tra (qua Vụ Tổ chức Cán bộ).
b- Vụ Tổ chức Cán bộ tập hợp nhu
cầu cán bộ của các vụ, đơn vị; tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ, cán bộ của cá
nhân có nguyện vọng xin chuyển công tác về cơ quan phù hợp với nhu cầu của các
vụ, đơn vị, báo cáo Tổng Thanh tra cho kiểm tra, sát hạch.
c- Nếu cán bộ qua kiểm tra, sát
hạch đạt yêu cầu, Vụ Tổ chức Cán bộ tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch cán bộ;
sau đó, tổng hợp, báo cáo Ban Cán sự Đảng xem xét, quyết định.
d- Vụ Tổ chức Cán bộ thừa lệnh Tổng
Thanh tra ký văn bản tiếp nhận cán bộ gửi cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ có
nguyện vọng xin chuyển công tác về Thanh tra Chính phủ. Sau khi có quyết định
điều chuyển công tác của cán bộ đến Thanh tra Chính phủ, Vụ Tổ chức Cán bộ
trình Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng Thanh tra được uỷ quyền ký Quyết định tiếp
nhận cán bộ.
2. Tiếp nhận cán bộ về công tác
tại các đơn vị sự nghiệp:
a- Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
công tác, chỉ tiêu biên chế được giao hoặc phê duyệt, khả năng tài chính của từng
đơn vị sự nghiệp, đề xuất nhu cầu cán bộ của các bộ phận chuyên môn trực thuộc,
Bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp tiếp nhận và nghiên cứu
hồ sơ cá nhân có nguyện vọng xin chuyển công tác phù hợp với nhu cầu của đơn vị,
báo cáo thủ trưởng đơn vị sự nghiệp cho kiểm tra sát hạch.
b- Cán bộ qua kiểm tra, sát hạch
đạt yêu cầu thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực tiếp hoặc cử cán bộ phối hợp với
Vụ Tổ chức Cán bộ tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch;
c- Tập thể lãnh đạo đơn vị sự
nghiệp bàn bạc, thống nhất chủ trương tiếp nhận cán bộ; sau đó, Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp tổng hợp, báo cáo Tổng Thanh tra (qua Vụ Tổ chức Cán bộ) xem xét,
cho ý kiến chỉ đạo.
d- Vụ Tổ chức Cán bộ thông báo ý
kiến chỉ đạo của Tổng Thanh tra về việc tiếp nhận cán bộ bằng văn bản để Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp làm thủ tục tiếp nhận cán bộ.
Điều 8. Kiểm
tra, sát hạch năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ xin chuyển công tác về
cơ quan Thanh tra Chính phủ
1. Hội đồng kiểm tra sát hạch:
a. Tổng thanh tra Quyết định
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch cán bộ có nguyện vọng xin chuyển công tác
về khối hành chính do 01 đồng chí Phó Tổng Thanh tra làm Chủ tịch Hội đồng, đại
diện lãnh đạo các vụ, đơn vị có nhu cầu bổ sung cán bộ tham gia là thành viên Hội
đồng.
b. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch cán bộ có nguyện vọng xin chuyển
công tác về đơn vị sự nghiệp do 01 đồng chí lãnh đạo đơn vị sự nghiệp làm Chủ tịch
Hội đồng.
2. Nội dung và hình thức kiểm
tra, sát hạch:
- Việc kiểm tra, sát hạch phải
căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, tiêu chuẩn của ngạch chức danh cán bộ, công
chức, viên chức và yêu cầu của công việc để tiến hành cho phù hợp.
Chương III
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều 9. Đối
tượng dự tuyển
Những người không đủ điều kiện
được điều động tiếp nhận theo quy định mà không thuộc đối tượng hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000, nếu có nguyện vọng vào
làm việc trong cơ quan Thanh tra Chính phủ thì phải qua kỳ tuyển dụng.
Điều 10.
Hình thức tuyển dụng
1. Tuyển dụng công chức vào làm
việc trong các đơn vị khối hành chính phải thông qua thi tuyển. Việc thi tuyển
công chức được chia làm 02 loại đối tượng: đối tượng khi trúng tuyển không phải
qua thực hiện chế độ công chức dự bị (quy định tại điều 11 của Quy chế này) và
đối tượng khi trúng tuyển phải thực hiện chế độ công chức dự bị.
2. Tuyển dụng viên chức vào làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 11.
Các trường hợp thi tuyển vào khối hành chính khi trúng tuyển không phải thực hiện
chế độ công chức dự bị
Các trường hợp sau đây đã có thời
gian làm việc liên tục tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước từ 3 năm
(đủ 36 tháng) trở lên thì khi trúng tuyển vào khối hành chính không phải thực
hiện chế độ công chức dự bị, cụ thể:
1. Viên chức đang làm việc ở các
đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
2. Viên chức đang làm công tác
quản lý, lãnh đạo từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước.
3. Cán bộ, công chức cấp xã.
4. Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 12.
Tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển
Người được dự tuyển vào làm việc
ở cơ quan Thanh tra Chính phủ phải có đủ các điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam, có địa
chỉ thường trú tại Việt Nam;
2. Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18 tuổi
đến dưới 40 tuổi;
3. Có lập trường chính trị, tư
tưởng vững vàng trên nền tảng Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
4. Tuyệt đối trung thành với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
5. Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam hoặc là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
6. Lịch sử bản thân và gia đình
rõ ràng; phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, không trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang
bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục;
7. Có lý lịch chính trị gia đình
không vi phạm Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị về
bảo vệ chính trị nội bộ Đảng;
8. Có đủ sức khoẻ đảm bảo công
tác ổn định, lâu dài; có ngoại hình cân đối, phù hợp với công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (không bị khuyết tật, dị dạng
…);
9. Tốt nghiệp đại học (hoặc trên
đại học) chuyên ngành phù hợp với chức danh cần tuyển; có chứng chỉ tin học, chứng
chỉ ngoại ngữ thông dụng trình độ B;
10. Có hồ sơ xin dự tuyển công
chức, viên chức nộp cho Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại điều 13 của Quy
chế này.
Điều 13. Hồ
sơ dự tuyển gồm:
1. Đơn xin dự tuyển theo mẫu do
Hội đồng tuyển dụng quy định;
2. Bản sao Giấy khai sinh;
3. Bản sao có công chứng các loại
văn bằng, chứng chỉ theo quy định, khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để
kiểm tra; bản nhận xét ưu điểm, khuyết điểm, kết quả học tập và các loại giấy tờ
có liên quan;
4. Sơ yếu lý lịch (có dán ảnh)
theo mẫu quy định, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư
trú hoặc của cơ quan đang công tác;
5. Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ
do cơ quan Y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện và tương đương trở lên xác nhận
cùng thời gian dự tuyển;
6. Nếu thí sinh thuộc đối tượng
cộng điểm ưu tiên thì phải có giấy tờ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền gửi
kèm theo hồ sơ dự thi;
7. 02 phong bì dán tem, có ghi họ
tên, địa chỉ của người dự tuyển và 02 ảnh cỡ 4x6;
Hồ sơ dự tuyển của mỗi thí sinh
đươc bỏ vào túi đựng hồ sơ, bìa túi đựng hồ sơ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ liên
hệ, danh mục hồ sơ.
Điều 14.
Nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển, môn thi, hình thức
thi, cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng do Hội đồng tuyển dụng quyết định theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phải đảm bảo phù hợp với
tiêu chuẩn chức danh cần tuyển, đánh giá đúng năng lực chuyên môn của người dự
tuyển.
Điều 15. Hội
đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
khối hành chính:
Tổng thanh tra Quyết định thành
lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị theo
quy định. Thành phần Hội đồng tuyển dụng gồm 05 hoặc 07 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng là một đồng
chí Phó Tổng thanh tra;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ
trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ;
- Các Uỷ viên Hội đồng là một số
lãnh đạo các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng
là cán bộ phụ trách công tác tuyển dụng của Vụ Tổ chức Cán bộ.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức
sự nghiệp:
Mỗi đơn vị sự nghiệp được thành
lập 01 Hội đồng tuyển dụng riêng do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định
thành lập để tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp theo quy định.
Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp;
- Các uỷ viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo các bộ phận chuyên môn của đơn vị (trong đó có 01 uỷ viên kiêm thư ký
Hội đồng là cán bộ thuộc bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của đơn vị) hoặc
các chức danh chuyên ngành của đơn vị sự nghiệp.
3. Hội đồng tuyển dụng được
thành lập các bộ phận giúp việc: Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban
phách.
4. Không cử những người có quan
hệ thân nhân với người đăng ký dự tuyển (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột)
tham gia vào Hội đồng tuyển dụng và các bộ phận có trách nhiệm giúp việc cho Hội
đồng tuyển dụng.
Điều 16. Sơ
tuyển
1. Trường hợp số người đăng ký dự
tuyển cao hơn nhiều so với chỉ tiêu được tuyển, Hội đồng tuyển dụng có thể tổ
chức sơ tuyển.
2. Hình thức và nội dung sơ tuyển
do Hội đồng tuyển dụng quyết định.
Điều 17.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi
tuyển hoặc xét tuyển (nếu có);
2. Thông báo công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng: kế hoạch tổ chức tuyển dụng; tiêu chuẩn và điều
kiện dự tuyển; môn thi, hình thức và nội dung thi; nội quy kỳ thi; thời gian, địa
điểm thi và phí dự tuyển theo quy định;
3. Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
dự tuyển; tổ chức sơ tuyển (nếu có); thông báo công khai danh sách những người
đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển; gửi giấy báo đến người đăng ký dự tuyển để
tham dự kỳ thi;
4. Thành lập Ban ra đề thi, Ban
coi thi, Ban chấm thi, Ban phách. Không cử những người đã tham gia Ban coi thi,
Ban phách tham gia chấm thi;
5. Tổ chức thu phí dự tuyển và
chi tiêu theo quy định;
6. Tổ chức thi tuyển hoặc xét
tuyển;
7. Chỉ đạo và tổ chức chấm thi
theo đúng quy định;
8. Hội đồng tuyển dụng công chức
báo cáo kết quả tuyển dụng lên Tổng thanh tra để xem xét và ra quyết định công
nhận kết quả; công bố kết quả tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng viên chức sự nghiệp
báo cáo kết quả tuyển dụng lên Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp để báo cáo Tổng
Thanh tra (qua Vụ Tổ chức Cán bộ) xem xét, chấp thuận; sau đó, Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng; công bố kết quả tuyển dụng.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của người dự tuyển.
10. Trong quá trình tổ chức tuyển
dụng: Hội đồng tuyển dụng công chức được sử dụng con dấu của cơ quan Thanh tra
Chính phủ, Hội đồng tuyển dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp nào thì sử dụng
con dấu của đơn vị sự nghiệp đó.
Điều 18.
Trách nhiệm của người trúng tuyển
1. Trường hợp thi tuyển công chức
khối hành chính:
- Trong thời gian chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ
quan nhận việc, nếu quá thời hạn không đến mà không có lý do chính đáng thì quyết
định tuyển dụng bị huỷ bỏ.
- Người trúng tuyển là công chức
dự bị phải thực hiện chế độ công chức dự bị theo quy định.
- Hết thời gian dự bị phải có bản
báo cáo thực hiện chế độ công chức dự bị, có ý kiến nhận xét của lãnh đạo đơn vị
đề nghị Tổng Thanh tra (qua Vụ Tổ chức Cán bộ) xem xét, quyết định.
2. Trường hợp thi tuyển hoặc xét
tuyển viên chức khối sự nghiệp:
- Trong thời gian chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển phải đến đơn
vị sự nghiệp để ký hợp đồng làm việc lần đầu, nếu quá thời hạn không đến mà
không có lý do chính đáng thì cơ quan tuyển dụng huỷ bỏ kết quả tuyển dụng.
- Người trúng tuyển vào làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp phải thực hiện chế độ thử việc theo quy định, tương ứng
với thời hạn của hợp đồng làm việc lần đầu.
- Hết thời gian thử việc, viên
chức phải có bản báo cáo thực hiện chế độ tập sự, thử việc, có ý kiến nhận xét
của thủ trưởng bộ phận trực tiếp sử dụng viên chức đề nghị Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp xem xét, quyết định.
Điều 19.
Trách nhiệm của vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
1. Vụ Tổ chức Cán bộ:
- Vụ Tổ chức Cán bộ làm nhiệm vụ
thường trực giúp Hội đồng tuyển dụng công chức triển khai các công việc tuyển dụng
và hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp triển khai thực hiện
công việc tuyển dụng.
- Vụ Tổ chức Cán bộ làm việc với
cơ quan quản lý hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người dự tuyển cư
trú, thẩm tra, xác minh hồ sơ lý lịch bản thân và gia đình công chức.
- Tổng hợp kết quả thẩm tra, xác
minh, kết quả thi tuyển, kết quả thực hiện chế độ công chức dự bị; hồ sơ và các
văn bằng, chứng chỉ của người dự tuyển. Đề nghị Tổng Thanh tra xem xét, quyết định
tuyển dụng chính thức, bổ nhiệm cán bộ vào ngạch công chức.
- Hàng năm, Vụ Tổ chức Cán bộ
cùng các đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức mới tuyển dụng, nhận xét,
đánh giá; lựa chọn những người có hiệu quả cao trong công tác; ý thức rèn luyện
phấn đấu tốt và có triển vọng báo cáo Tổng Thanh tra.
2. Các vụ, đơn vị tiếp nhận cán
bộ:
- Giao việc, cử cán bộ hướng dẫn
công chức mới được tuyển dụng và tạo điều kiện thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được đảm nhiệm.
- Nhận xét, đánh giá bằng văn bản
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực và kết quả công tác của
công chức dự bị; báo cáo Tổng Thanh tra.
3. Các đơn vị sự nghiệp:
- Phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ
làm việc với cơ quan quản lý hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người
dự tuyển cư trú, thẩm tra, xác minh hồ sơ lý lịch bản thân và gia đình viên chức.
- Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm
cán bộ vào ngạch viên chức, ký hợp đồng làm việc với viên chức trúng tuyển theo
quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
1. Trong phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của mình, thủ trưởng vụ, đơn vị chủ động tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Vụ Tổ chức Cán bộ có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các vụ, đơn vị thực hiện Quy chế
này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có điểm nào chưa rõ, vướng mắc,
các vụ, đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức Cán bộ để báo cáo Tổng thanh tra xem xét,
xử lý./.