ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2426/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 24 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày
10 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số
cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày
30 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long;
Căn cứ Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày
29 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc điều chỉnh
nhiệm vụ Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2025 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 766/TTr-SNV ngày 21 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chỉ số cải cách hành chính
của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 771/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Bộ Chỉ số cải cách hành chính năm 2021 của
các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (Vụ CCHC);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- TTPVHCC, TH-CB, HC-TC, TH;
- Lưu: VT, 1.06.05.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thị Quyên Thanh
|
CHỈ
SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Kèm
theo Quyết định số 2426/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Theo dõi, đánh giá một cách thực chất,
khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các
sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai
đoạn 2021- 2025.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khách quan, toàn diện, công
bằng kết quả cải cách hành chính (CCHC) hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Đánh giá định lượng, kết hợp với
định tính; đánh giá kết quả cải cách hành chính với tác động của cải cách hành
chính; kết hợp đánh giá bên trong của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh
và đánh giá bên ngoài của người dân, tổ chức đối với kết quả cải cách hành
chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- So sánh, xếp hạng kết quả cải cách
hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã. Thông qua đó, các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh nhận rõ những kết
quả đạt được, những tồn tại hạn chế để có giải pháp cải thiện, nâng chất lượng,
hiệu quả cải cách hành chính hàng năm.
2. Yêu cầu
a) Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng trên cơ sở nội dung Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 ban hành tại
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và bám sát nội dung Kế
hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021- 2025 ban hành
tại Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời, phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của
các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Tăng cường sự tham gia đánh giá của
cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai cải cách hành chính của các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
c) Hình thành được hệ thống theo dõi,
đánh giá đồng bộ, thống nhất, từng bước ổn định trong hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước từ tỉnh đến xã.
d) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin, công nghệ số để nâng cao tính công khai, minh bạch và khách quan trong
công tác theo dõi, đánh giá.
đ) Hàng năm tổ chức triển khai thực
hiện, công bố Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
II. PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Công tác theo dõi, đánh giá kết quả
thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Trong đó, 02 cơ quan đặc
thù là Ban Dân tộc tỉnh và Thanh tra tỉnh có thực hiện đánh giá nhưng
không xếp hạng chung với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện).
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi tắt là UBND cấp xã).
II. NỘI DUNG
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Chỉ số
CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của
các sở, ban, ngành tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 33 tiêu chí,
82 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính: 8 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thể chế: 3 tiêu chí và 7
tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu
chí và 16 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
3 tiêu chí và 7 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách chế độ công vụ: 5 tiêu chí
và 10 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công: 3 tiêu chí
và 12 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và phát triển Chính quyền
điện tử, Chính quyền số: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
+ Tác động của CCHC đến người dân, tổ
chức và phát triển kinh tế xã hội: 2 tiêu chí, 5 tiêu chí thành phần;
(Chi tiết có
Phụ lục I kèm theo)
b) Thang điểm đánh giá
- Thang điểm đánh giá là 100.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội
học là 12/100.
Thang điểm đánh giá được xác định cụ
thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục I.
c) Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá của các sở, ban, ngành
tỉnh:
+ Các sở, ban, ngành tỉnh tự theo dõi,
đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan
mình và các đơn vị chuyên môn trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần
được quy định trong Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và hướng dẫn của Sở
Nội vụ. Điểm các sở, ban, ngành tỉnh tự đánh giá được thể hiện tại cột “Điểm tự
đánh giá” của Phụ lục I;
+ Điểm tự đánh giá của các sở, ban,
ngành tỉnh được Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định
để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do Hội đồng
thẩm định điểm số Chỉ số CCHC quyết định được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”
của Phụ lục I.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội
học: được thực hiện đối với tiêu chí 8.1
Kết quả chỉ số hài lòng của Phụ lục I,
do Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu thực hiện.
d) Tính toán, xác định điểm Chỉ số
CCHC các sở, ban, ngành tỉnh
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra
xã hội học và điểm do Hội đồng thẩm định đánh giá, được thể hiện tại cột “Điểm
đạt được” của Phụ lục I.
- Điểm Chỉ số CCHC được xác định bằng tỷ
lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Điểm
Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh được thể hiện ở dòng cuối cùng của Phụ
lục I.
- Điểm Chỉ số thành phần theo lĩnh
vực, tiêu chí được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm
tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
đ) Xếp hạng Chỉ số CCHC của các sở,
ban, ngành tỉnh
Kết quả Chỉ số CCHC của các sở, ban,
ngành tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
2. Chỉ số
CCHC của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của
UBND cấp huyện được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 35 tiêu chí, 79 tiêu
chí thành phần, cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính: 8 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thể chế: 3 tiêu chí và 7
tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu
chí và 16 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
3 tiêu chí và 7 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách chế độ công vụ: 5 tiêu chí
và 10 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công: 3 tiêu chí
và 12 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và phát triển Chính quyền
điện tử, Chính quyền số: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
+ Tác động của CCHC đến người dân, tổ
chức và phát triển kinh tế xã hội: 4 tiêu chí, 5 tiêu chí thành phần;
(Chi tiết có
Phụ lục II kèm theo)
b) Thang điểm đánh giá
- Thang điểm đánh giá là 100.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội
học là 12/100.
Thang điểm đánh giá được xác định cụ
thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục II.
c) Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá của UBND cấp huyện:
+ UBND cấp huyện tự theo dõi, đánh giá
và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị mình và
các phòng chuyên môn trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy
định trong Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm UBND
cấp huyện tự đánh giá được thể hiện tại cột “Điểm tự đánh giá” của Phụ lục II;
+ Điểm tự đánh giá của UBND cấp huyện
được Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định để xem
xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do Hội đồng thẩm
định điểm số Chỉ số CCHC quyết định được thể hiện tại cột “Điểm đạt được” của
Phụ lục II.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội
học: được thực hiện đối với tiêu chí 8.1
Kết quả chỉ số hài lòng của Phụ lục
II, do Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu thực hiện.
d) Tính toán, xác định điểm Chỉ số
CCHC UBND cấp huyện
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra
xã hội học và điểm do Hội đồng thẩm định đánh giá, được thể hiện tại cột “Điểm
đạt được” của Phụ lục II.
- Điểm Chỉ số CCHC được xác định bằng tỷ
lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Điểm
Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện được thể hiện ở dòng cuối cùng của Phụ lục II.
- Điểm Chỉ số thành phần theo lĩnh
vực, tiêu chí được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm
tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
đ) Xếp hạng Chỉ số CCHC của UBND cấp
huyện
Kết quả Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện
được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
3. Chỉ số
CCHC của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của
UBND cấp xã được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 34 tiêu chí, 69 tiêu chí
thành phần, cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính: 8 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thể chế: 3 tiêu chí và 7
tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu
chí và 15 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
3 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách chế độ công vụ: 4 tiêu chí
và 8 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công: 3 tiêu chí
và 8 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và phát triển Chính quyền
điện tử, Chính quyền số: 4 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
+ Tác động của CCHC đến người dân, tổ
chức và phát triển kinh tế xã hội: 4 tiêu chí, 5 tiêu chí thành phần;
(Chi tiết có
Phụ lục III kèm theo)
b) Thang điểm đánh giá
- Thang điểm đánh giá là 100.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội
học là 12/100.
Thang điểm đánh giá được xác định cụ
thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục III.
c) Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá của UBND cấp xã:
+ UBND cấp xã tự theo dõi, đánh giá và
cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị theo các
tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC của UBND cấp xã
và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm UBND cấp xã tự đánh giá được thể hiện tại cột
“Điểm tự đánh giá” của Phụ lục III;
+ Điểm tự đánh giá của UBND cấp xã
được phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định để xem
xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do Hội đồng thẩm
định điểm số Chỉ số CCHC của huyện quyết định được thể hiện tại cột “Điểm đạt
được” của Phụ lục III.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội
học: được thực hiện đối với tiêu chí 8.1
Kết quả chỉ số hài lòng của Phụ lục
III, do Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu thực hiện và
cung cấp kết quả về UBND cấp huyện làm căn cứ chấm điểm.
d) Tính toán, xác định điểm Chỉ số
CCHC UBND cấp xã
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra
xã hội học và điểm do Hội đồng thẩm định đánh giá, được thể hiện tại cột “Điểm
đạt được” của Phụ lục III.
- Điểm Chỉ số CCHC được xác định bằng tỷ
lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Điểm
Chỉ số CCHC của UBND cấp xã được thể hiện ở dòng cuối cùng của Phụ lục III.
- Điểm Chỉ số thành phần theo lĩnh
vực, tiêu chí được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm
tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
đ) Xếp hạng Chỉ số CCHC của UBND cấp
xã
Kết quả Chỉ số CCHC của UBND cấp xã
được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
III. GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả
chỉ đạo điều hành của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã đối với
việc theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ số CCHC
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung
cải cách hành chính một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch cải cách
hành chính hàng năm.
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo
dõi, đánh giá cải cách hành chính một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm
trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết
quả cải cách hành chính.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến về Chỉ số CCHC
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục
tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội
nghị, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng...) nhằm nâng cao
tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham
gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi,
đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị hành chính
- Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện, cấp xã: Phân công nhiệm vụ cho công chức thực hiện cải cách hành chính trịển
khai công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa
phương một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá một cách khách quan,
trung thực kết quả cải cách hành chính đạt được hàng năm theo các tiêu chí,
tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC.
- Các cơ quan chủ trì các nội dung:
Cải cách hành chính theo phân công tại Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày
30/9/2021 và Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh. Tổng
hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển khai cải cách hành chính đối với lĩnh
vực được giao phụ trách, để hàng năm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên
quan trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính của
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý thực hiện đánh giá,
tự chấm điểm Chỉ số CCHC hàng năm; tổ chức thẩm định, phê duyệt, công bố kết
quả Chỉ số CCHC cấp xã theo quy định.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC
- Xây dựng, hoàn thiện phần mềm đánh
giá chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC một cách chính xác, khách quan. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi,
đánh giá của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu các hình thức
tổ chức điều tra xã hội học một cách phù hợp, trong đó có hình thức điều tra
trực tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính của
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Bố trí đủ kinh phí cho việc thực
hiện xác định Chỉ số CCHC hàng năm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm thực hiện
a) Sở Nội vụ, cơ quan chủ trì triển
khai Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
- Ban hành văn bản hướng dẫn các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã triển khai việc xác định Chỉ số CCHC
trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành và tổ chức triển khai kế
hoạch xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
bao gồm:
+ Tổ chức triển khai công tác tự đánh
giá chấm điểm kết quả cải cách hành chính của sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện theo quy định.
+ Tổ chức công tác điều tra xã hội
học: Nghiên cứu, xác định đối tượng điều tra xã hội học và xây dựng bộ câu hỏi
điều tra xã hội học phù hợp với từng nhóm đối tượng; xác định quy mô mẫu điều
tra xã hội học. Xác định phương thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp với
điều kiện thực tế. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển
khai thực hiện điều tra xã hội học phục vụ cho việc xác định Chỉ số CCHC hàng
năm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
+ Tổng hợp, xử lý số liệu, xây dựng
báo cáo Chỉ số CCHC.
+ Thành lập Hội đồng thẩm định để xem
xét, đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu tổ chức công bố kết quả Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND cấp huyện hàng năm.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
cấp huyện, cấp xã về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC để tham mưu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với điều kiện thực tế và từng nhóm cơ quan, đơn vị, địa phương đặc thù.
- Nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông trong theo dõi, đánh giá: Xây dựng phần mềm đánh
giá; khảo sát trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố
ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các
xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý
- Tổ chức triển khai công tác tự đánh
giá chấm điểm kết quả cải cách hành chính của các xã, phường, thị trấn thuộc
địa bàn quản lý theo quy định.
- Tổng hợp, xử lý số liệu, xây dựng
báo cáo Chỉ số CCHC.
- Thành lập Hội đồng thẩm định để xem
xét, đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn
quản lý.
- Công bố Chỉ số CCHC của các xã,
phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý hàng năm.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
và gửi về Sở Nội vụ đúng thời gian quy định.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện, cấp xã
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực để
triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị, địa phương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo
tự chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ
chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, gồm: Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh
giá cải cách hành chính đối với từng lĩnh vực cải cách hành chính theo phân
công của UBND tỉnh.
2. Kinh phí
thực hiện
a) Kinh phí triển khai xác định Chỉ số
CCHC được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác
(nếu có).
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện, cấp xã phản ánh về Phòng Cải cách hành chính và Văn thư lưu trữ, Sở Nội
vụ tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.