ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2410/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 15
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN TIẾP
CÔNG DÂN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 12
tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Tiếp công dân tỉnh Hà Giang (gọi tắt là Ban
Tiếp công dân tỉnh) là đơn vị trực thuộc và chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh có chức năng tổ chức việc
tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công
dân tỉnh; giải thích, hướng dẫn công dân; tiếp nhận, phân loại, xử lý và theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; điều hoà,
phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở
tiếp công dân tỉnh.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh có con dấu, có trụ sở để
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh:
a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa
người của Ban Tiếp công dân tỉnh với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc với cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định
kỳ hoặc đột xuất; người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại
Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở cấp tỉnh tiếp công
dân.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc qua đường
bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với
đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công
dân tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân và Thanh tra tỉnh
để kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban
Tiếp công dân tỉnh chuyển đến khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công
dân, kết quả giải quyết đơn thư thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân
tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ
chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, Thanh tra tỉnh
và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:
a) Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người
khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung;
b) Phối hợp với cơ quan công an địa phương bảo đảm
an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử
lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
c) Phối hợp với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân
nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết
phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
7. Phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan chức
năng khác tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Xây dựng nội quy tiếp công dân, quy chế tiếp
công dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
9. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Ban Tiếp công dân tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và công chức làm công tác tiếp công dân;
b) Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh do một lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động của Ban Tiếp công dân;
c) Phó Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tương đương cấp
Trưởng phòng, là người giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ của Ban Tiếp công dân
theo sự phân công của Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Biên chế
Biên chế công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh nằm
trong tổng biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, khối lượng công việc và cơ cấu tổ chức của đơn vị.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Điều 2, Điều 3 Quyết định số 2489/QĐ-UBND
ngày 28/11/2014 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh
Hà Giang và Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của
Ban Tiếp công dân tỉnh trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng
Ban Tiếp công dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH, các phòng, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, HCTC, NCPC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|