ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2021/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 05 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI, NHIỆM KỲ 2021-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ
Quyết định số 45/2018/OĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 534/TTr-SNV ngày 16 tháng 9 năm
2021 về việc Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2021 và thay thế Quyết định số
23/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2016 -
2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng Thông tin điện từ tỉnh (đăng tải);
- Các CV tham mưu VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Ng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 24/2021/QĐ-UBND ngày 05/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh: Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, phạm vi, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái (sau đây viết tắt là UBND tỉnh), nhiệm kỳ 2021 - 2026.
2. Đối tượng
áp dụng: Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với UBND tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm
phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh.
2. UBND tỉnh
giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh) trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong
phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, cấp trên không làm thay công việc của
cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được giao công việc phải chịu trách
nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Tuân thủ
trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp
luật; chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
5. Bảo đảm
phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo của các thành viên UBND tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
trong việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao; đề cao sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân
chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
PHẠM
VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của
UBND tỉnh
1. UBND tỉnh
giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 21 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và các quy định khác của pháp
luật có liên quan. UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với
các vấn đề quan trọng mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết
định.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
a) Thảo luận
và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ; họp chuyên đề hoặc họp
để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
b) Đối với một
số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập
thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ
và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh để lấy ý
kiến.
c) Các quyết
nghị tập thể của UBND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
UBND tỉnh đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu
thì:
- Nếu vấn đề
được đa số thành viên UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề
chưa được đa số thành viên UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm;
- Nếu vấn đề
có số thành viên UBND tỉnh đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo
ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh đã biểu quyết và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp
gần nhất về những vấn đề đã quyết định.
3. UBND tỉnh
có thể phân cấp, ủy quyền cho UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện), cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
Việc phân cấp, ủy quyền phải đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 11, Điều 13,
Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và khoản
4, khoản 6, khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.
Điều 4. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND
tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 22, Điều 121
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và những vấn đề
khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên UBND tỉnh; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ của các thành viên đó. Các thành viên của UBND tỉnh chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
3. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch
chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực,
địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập
các tổ chức tư vấn đế tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc.
4. Khi Chủ tịch
UBND tỉnh đi vắng và xét thấy cần thiết thì Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Phó
Chủ tịch Thường trực lãnh đạo công tác của UBND tỉnh và giải quyết công việc do
Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách theo quy định. Khi một Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng,
Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh
khác giải quyết công việc đã phân công thay Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả
giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng biết.
5. Trong quá
trình tổ chức và thực hiện nhiệm vụ, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho một
Phó Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh những nội dung mà Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
HĐND tỉnh yêu cầu.
6. Thường
xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh và người đứng đầu các tổ chức
đoàn thể tỉnh.
7. Chủ tịch
UBND tỉnh điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên UBND tỉnh khi thấy cần
thiết.
Điều 5. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND
tỉnh
1. Mỗi Phó
Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách một số công việc
theo ngành, lĩnh vực cụ thể; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện hoặc
thị xã, thành phố.
2. Các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh, nhân
danh Chủ tịch UBND tỉnh khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân
công; chịu trách nhiệm cá nhân trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về công tác của mình; đồng thời, cùng các thành
viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND
tỉnh trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Tham dự đầy
đủ các phiên họp của UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
4. Trong phạm
vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, cơ quan (sau đây gọi chung là cơ quan
chuyên môn) thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tham mưu xây dựng các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương, các văn bản quy phạm pháp luật, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
b) Kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi, lĩnh
vực được phân công phụ trách; nếu phát hiện các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với pháp luật, trái với
các quy định của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thì Phó Chủ tịch
UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành văn bản hoặc việc
làm sai trái đó, đồng thời đưa ra biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật.
c) Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu vấn đề có liên quan
đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì Phó Chủ tịch UBND
tỉnh chủ trì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau
thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
d) Chấp hành
và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
5. Hàng tuần,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban tuần. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có
vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những
vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu vấn đề
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa
ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
1. Phó Chủ tịch
Thường trực do Chủ tịch UBND tỉnh phân công trong số các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch
Thường trực UBND tỉnh có phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định
tại Điều 5 Quy chế này.
3. Phó Chủ tịch
Thường trực UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền giải quyết một số công
việc của Chủ tịch UBND tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo
điều hành công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng; báo cáo kết quả
thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch UBND tỉnh về những
công việc được ủy quyền.
Điều 7. Phạm vi, trách nhiệm, giải quyết công việc của các thành viên
UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách một
số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Thành
viên UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết các đề nghị của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách; giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền được pháp luật
quy định.
3. Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham gia, phối hợp giải quyết
công việc của tập thể UBND tỉnh, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của tập
thể UBND tỉnh; Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền và báo
cáo kết quả công việc với Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Thành
viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ; họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của
UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc
Phiếu xin ý kiến.
5. Thành
viên UBND tỉnh có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp
trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do.
Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người
ra quyết định.
6. Thành
viên UBND tỉnh được Văn phòng UBND tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về
hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Phạm vi, trách nhiệm, giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được
giao, bao gồm cả những công việc được ủy quyền, công việc đã phân công hoặc ủy
nhiệm cho cấp phó; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngành dọc cấp trên.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh giải quyết hoặc tham mưu giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh các công việc sau:
a) Giải quyết
các công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định. Ngoài ra, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh không được chuyển công việc thuộc
nhiệm vụ, thẩm quyền sang cơ quan khác; không giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền của cơ quan khác, trừ trường hợp theo chỉ đạo, ủy quyền của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Tham mưu trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định các công việc vượt thẩm quyền thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý; đối với những công việc có nội dung phức tạp, có tính liên ngành, đã
phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nhưng không thống nhất được thì Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì tham mưu, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến;
c) Giải quyết
những đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền quản lý;
d) Tham gia
ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác của UBND tỉnh cùng cấp và UBND cấp huyện
để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý;
đ) Tham gia
đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công
việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngành dọc cấp trên.
3. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo
của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo
rõ lý do; khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay
với người ra quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh
1. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản
lý nhà nước được giao.
2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và các công việc sau:
a) Giúp Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh và của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện về toàn bộ hoạt động kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương; tổng hợp
tình hình hoạt động của UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách
và cơ chế quản lý.
b) Tổ chức
việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Chỉ đạo hoạt động của cổng Thông tin
điện tử tỉnh, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của UBND tỉnh.
c) Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
d) Phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh
và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc.
đ) Giúp Chủ
tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh
và các cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 10. Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt
động của mình, UBND tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, các cơ quan
của Đảng, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
tỉnh.
2. UBND tỉnh
phối hợp với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh trong việc xem xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh chuyển
đến theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, các văn bản pháp luật có
liên quan và thông báo kết quả giải quyết đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh biết
trong thời hạn quy định; khi có yêu cầu, lãnh đạo UBND tỉnh tham dự và chỉ đạo
cơ quan chuyên môn cùng tham dự các buổi tiếp xúc cử tri, cuộc giám sát, buổi khảo
sát tình hình thực tế ở địa phương của đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh để tiếp thu, xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền.
3. UBND tỉnh
phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội
dung làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh, các báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh; giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương; nghiên cứu giải
quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh; trả lời
chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
4. UBND tỉnh
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn
thể tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân;
vận động Nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của và Nhà nước.
UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các
kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, UBND tỉnh thông báo tình hình kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng của tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
5. UBND tỉnh
phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu
tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững
kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa các Thủ trưởng các Cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan khác phải phối hợp và lấy ý kiến của Thủ trưởng cơ quan
đó. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được lấy ý kiến phải trả lời
bằng văn bản trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản hoặc theo thời gian nêu trong văn bản lấy ý kiến và chịu trách nhiệm về nội
dung trả lời của mình.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được phân công chủ trì hoặc phối hợp thẩm
định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công
việc được giao, bảo đảm có chất lượng và đúng thời gian quy định.
3. Khi được mời họp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh phải trực tiếp dự họp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp
thay.
Điều 12. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh với Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
phải thường xuyên phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra
UBND cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ công tác
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.
3. Khi Chủ tịch
UBND cấp huyện có đề nghị trực tiếp làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh về các công việc cần thiết liên quan đến ngành, lĩnh vực quản
lý, thì UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện phải chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi trước
tài liệu ít nhất 03 ngày làm việc cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi nhận được đề nghị phải
trực tiếp hoặc phân công cấp phó làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện.
Chương III
CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH
Điều 13. Chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chương
trình công tác là các hoạt động và các công việc cần triển khai thực hiện của
UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong năm, quý, tháng, tuần, thể
hiện bằng danh mục các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, nghị quyết, báo cáo, đề án và các văn bản liên quan trình UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Nội dung
chương trình công tác:
a) Chương
trình công tác năm của UBND tỉnh gồm hai phần:
Phần thứ nhất: thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải
pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác;
Phần thứ
hai: bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong năm; các đề án, vấn đề cần báo cáo xin ý
kiến của Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh.
b) Chương
trình công tác quý, tháng của UBND tỉnh gồm: Danh mục báo cáo,
chương trình, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần
trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong quý, tháng.
c) Chương
trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: Các hoạt động
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được xác định theo từng ngày trong tuần.
Điều 14. Trình tự xây dựng Chương trình công tác
1. Chương
trình công tác năm của UBND tỉnh:
a) Trước
ngày 15 tháng 10 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh gửi công văn đề nghị các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện kiểm điểm việc chỉ đạo điều hành
trong năm, kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của UBND tỉnh và
đăng ký các đề án, nhiệm vụ, công việc vào chương trình công tác năm sau.
b) Chậm nhất
vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan gửi Văn phòng
UBND tỉnh danh mục những nhiệm vụ, công việc, đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới. Danh mục phải
thể hiện rõ:
Các nhiệm vụ,
công việc, đề án, dự thảo văn bản thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc phải trình HĐND tỉnh, báo cáo Tỉnh ủy theo quy định
của pháp luật và theo quy chế phối hợp.
Tóm tắt kế
hoạch chuẩn bị từng nhiệm vụ, công việc, đề án: mỗi nhiệm
vụ, công việc, đề án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng nội dung tư tưởng chuẩn
bị, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định và
dự kiến kế hoạch sơ bộ đế thực hiện nhiệm vụ, công việc, đề án.
c) Văn phòng
UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo Chương trình công tác năm của UBND tỉnh;
chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan đế tham gia
ý kiến.
d) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công
tác của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác phải có ý kiến bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh
đê hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc trình UBND tỉnh
thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
đ) Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình
công tác năm, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc ban
hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh (khi không là thành viên UBND tỉnh), Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương
trình công tác quý của UBND tỉnh:
a) Trong
tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan, đơn vị phải đánh giá tình hình thực hiện
chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề
mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau. Chậm nhất vào ngày
20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn
phòng UBND tỉnh (kèm theo bản điều chỉnh kế hoạch thực hiện).
b) Văn phòng
UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của
UBND tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ
tịch xử lý), trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. Chậm nhất vào ngày
25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ
quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương
trình công tác tháng của UBND tỉnh:
a) Hàng
tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các công việc, nhiệm vụ, đề án,
văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn
đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải
gửi Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước.
b) Văn phòng
UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh,
có phân công theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn
phòng UBND tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện.
4. Chương
trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Căn cứ
chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ
quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ Sáu tuần trước.
b) Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức khi có nhu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh
(bằng văn bản hoặc điện thoại trực tiếp) để đưa vào chương trình công tác tuần
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
5. Việc điều
chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
6. Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan để xây dựng chương
trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; có trách nhiệm
tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng,
điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác. Khi có sự điều
chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan biết để thực hiện.
Điều 15. Thực hiện chương trình công tác
1. Căn cứ
chương trình công tác năm của UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án, nhiệm
vụ, công việc tổ chức lập kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, nhiệm vụ, công
việc, trong đó xác định rõ phạm vi đề án, nhiệm vụ, công việc; các công việc cần
triển khai; cơ quan phối hợp; thời hạn trình đề án, nhiệm vụ, công việc và gửi
kế hoạch đó đến Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
2. Đối với
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, việc lập kế hoạch thực hiện được thực
hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
pháp luật có liên quan.
3. Nếu cơ
quan chủ trì đề án, nhiệm vụ, công việc muốn thay đổi yêu
cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án, nhiệm vụ, công việc hoặc thời hạn
trình đề án, nhiệm vụ, công việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Phó Chủ
tịch phụ trách lĩnh vực đó trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương
trình công tác
1. Hàng
tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tiến hành rà soát, đánh giá việc
thực hiện các công việc, nhiệm vụ, đề án đã ghi trong chương trình công tác; gửi
báo cáo đến Văn phòng UBND tỉnh về tiến độ, kết quả xử lý các công việc, nhiệm
vụ, đề án do cơ quan mình chủ trì; các công việc, nhiệm vụ, đề án còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các công việc, nhiệm vụ, đề
án trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng
UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị
các công việc, nhiệm vụ, đề án của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND
cấp huyện và các tổ chức; định kỳ sáu tháng và hàng năm, báo cáo UBND tỉnh kết
quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
Chương IV
PHIÊN
HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 17. Phiên họp UBND tỉnh
1. UBND tỉnh
họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. UBND tỉnh
họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường
hợp sau:
a) Do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định;
b) Theo yêu
cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương;
c) Theo yêu
cầu, đề nghị của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên UBND tỉnh.
3. Chủ tịch
UBND tỉnh chủ tọa phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt, Phó Chủ
tịch Thường trực UBND tỉnh thay Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề án, công việc, nhiệm
vụ trình UBND tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
Điều 18. Công tác chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, khách mời, chương trình, nội dung, hình
thức phiên họp.
2. Văn phòng
UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra,
tổng hợp các hồ sơ đề án, công việc, nhiệm vụ trình ra phiên họp;
b) Chuẩn bị
chương trình phiên họp, dự kiến thời gian, thành phần tham dự họp, đại biểu mời
dự họp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ
phiên họp.
Chậm nhất
07 ngày làm việc, trước ngày
phiên họp định kỳ của UBND tỉnh bắt đầu, Văn phòng UBND trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự
phiên họp và thông báo cho các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu mời dự họp
về quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề trên.
c) Đôn đốc
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có đề án, công việc, nhiệm vụ
trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản, tài liệu liên quan.
Chậm nhất
05 ngày làm việc, trước
ngày phiên họp bắt đầu, cơ quan giao chủ đề án, công việc, nhiệm vụ phải gửi
tài liệu đã được Chủ tịch UBND xem xét và cho trình ra phiên họp UBND tỉnh đến
Văn phòng UBND tỉnh, số lượng tài liệu trình UBND tỉnh xem xét tại phiên họp do
Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định.
d) Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên UBND tỉnh
và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường
hợp họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất).
đ) Trường hợp
thay đổi ngày họp, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và
các đại biểu được mời dự họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 19. Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Thành
viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng
mặt phải báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý; đồng thời, thông báo cho
Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Thành viên UBND tỉnh là Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch
UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm
phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý
kiến, nhung không có quyền biểu quyết.
2. Phiên họp
UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tỉnh
tham dự.
3. UBND tỉnh
mời các đại biểu sau đây tham dự phiên họp:
a) Đại diện
Thường trực HĐND tỉnh; Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu tổ chức đoàn thể tỉnh; đại
diện các Ban của HĐND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và các đại biểu
khác được mời tham dự phiên họp của UBND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên
quan.
c) Việc mời
thêm các đại biểu khách khác tham dự phiên họp được thực hiện theo quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh. Đại biểu dự họp không phải là thành viên UBND tỉnh được
phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Cổng Thông tin điện tử tỉnh được dự, đăng tải thông tin về các phiên họp
định kỳ của UBND tỉnh. Tùy từng nội dung, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất Chủ tịch
UBND tỉnh mời một số cơ quan báo chí đến dự, đưa tin. Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm đảm bảo thành phần dự theo đúng giấy mời; hướng dẫn, phóng viên,
nhà báo ghi hình, thu âm theo dõi phiên họp.
Điều 20. Trình tự phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, những người dự họp
thay và đại biểu được mời tham dự; thông báo về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa
điều khiển phiên họp.
3. UBND tỉnh
thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
a) Cơ quan
chủ trì trình bày tóm tắt đề án, công việc, nhiệm vụ, nêu rõ những vấn đề cần
xin ý kiến UBND tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ
trong tờ trình thì không phải trình bày thêm.
b) Các thành
viên UBND phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào
trong đề án, công việc, nhiệm vụ. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh
giá, nhận xét về đề án, công việc, nhiệm vụ.
c) Cơ quan
chủ trì phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những
câu hỏi của các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp.
d) Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì thảo luận công việc, nhiệm vụ, đề án trước
khi kết luận và lấy biểu quyết từng vấn đề bằng hình thức biểu quyết công khai
hoặc bỏ phiếu kín. Các quyết định của UBND tỉnh phải được quá nửa số thành viên
UBND tỉnh biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành
ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp.
đ) Nếu thấy
vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa cuộc họp đề nghị thành viên UBND tỉnh chưa biểu quyết
và và yêu cầu cơ quan chủ trì chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa phiên
họp kết luận phiên họp UBND tỉnh.
Điều 21. Biên bản phiên họp và thông tin về kết quả
phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi Biên bản phiên họp của UBND tỉnh. Biên bản phải
thể hiện rõ thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, nội dung các ý kiến phát
biểu; ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp; kết quả biểu quyết.
Biên bản phiên họp và các tài liệu lưu hành trong phiên họp
được lưu trữ bảo quản, sử dụng theo quy định.
2. Thông tin
về kết quả phiên họp UBND tỉnh
a) Kết quả phiên
họp UBND tỉnh phải được báo cáo Chính phủ; Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực HĐND tỉnh; đồng thời, thông báo kịp thời đến các thành viên
UBND tỉnh, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ tịch UBND cấp
huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
b) Đối với kết
quả phiên họp UBND tỉnh liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng; các vấn đề liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương hoặc các vấn đề mà pháp luật
quy định phải thông tin cho cơ quan báo chí thì ngay sau mỗi phiên họp, UBND tỉnh
có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí theo quy định.
Chương
V
GIẢI
QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 22. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tính xem xét giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu
trình của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan chủ trì, ý kiến
của cơ quan thẩm định, cơ quan có liên quan và Phiếu trình giải quyết công việc
do Văn phòng UBND tỉnh trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực
tế tại địa phương.
2. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết công việc thông qua các hội nghị, cuộc
họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
và cơ quan liên quan bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
3. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể giải quyết công việc thông qua việc đi kiểm tra,
làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Thành lập
các tổ chức tư vấn tham mưu giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết một
số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến liên ngành, liên cấp.
5. Trong quá
trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm
thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên
quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 23. Hồ sơ, thủ tục trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu
trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND tỉnh, trình
đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc.
2. Tờ trình
hoặc văn bản, báo cáo kèm theo các đề án, dự án, dự thảo văn bản và các tài liệu
khác liên quan (nếu có). Đối với hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu có tài liệu gửi kèm (theo quy định của pháp luật) thì phải
tuân thủ đúng quy định đó.
3. Hồ sơ
trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải đúng thẩm quyền, đúng thể thức,
nêu rõ nội dung vấn đề trình; ý kiến của các cơ quan liên quan về vấn đề trình
và phải được ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Đối với dự thảo văn
bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ban hành phải có chữ
ký tắt của Thủ trưởng cơ quan chủ trì ngay sau dòng cuối cùng của từng trang dự
thảo văn bản; chỉ ủy quyền cho cấp phó ký thay khi cấp trưởng vắng
mặt.
4. Hồ sơ
trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND của các cơ quan trong hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước được gửi bằng văn bản điện tử hoặc bằng văn bản giấy
(trừ trường hợp văn bản thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trường hợp
không số hóa được, cần phải lưu hồ giấy). Các văn bản, hồ sơ trình UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc
hệ thống hành chính nhà nước gửi theo quy định của pháp luật hiện hành về công
tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của
cơ quan, tổ chức nước ngoài đến UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được
thực hiện theo thỏa thuận, điều ước hoặc thông lệ quốc tế.
5. Các văn bản,
tờ trình trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được cập nhật
vào Phần mềm quản lý điều hành và sổ văn thư đến của Văn phòng UBND tỉnh. Trường
hợp lãnh đạo, chuyên viên, công chức Văn phòng UBND tỉnh nhận trực tiếp, phải
chuyển lại cho văn thư để làm thủ tục vào số và cập nhật vào phần mềm theo quy
định. Việc phát hành, chuyển tờ trình, văn bản phải có ý kiến của lãnh đạo Văn
phòng UBND tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng
UBND tỉnh tổ chức lập danh mục tờ trình, văn bản theo vấn đề, nội dung các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý và lưu trữ
theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc
chuẩn bị Phiếu trình giải quyết công việc
1. Văn phòng
UBND tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi
giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại các Điều 3,
Điều 4, Điều 5 và khi có đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định tại Điều 23 Quy chế
này hoặc khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Khi nhận
đủ hồ sơ, tờ trình, công văn, dự thảo văn bản của các cơ quan, đơn vị trình
UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ thẩm tra
hồ sơ, tờ trình, công văn, dự thảo, thủ tục, thể thức, nội dung văn bản
và lập Phiếu trình, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
a) Đối với hồ
sơ, tờ trình, công văn, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản cá biệt
khác trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, sau khi thẩm tra đảm bảo
đúng quy định phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Nếu hồ
sơ, tờ trình, công văn, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản cá biệt
khác trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh không đảm bảo đúng quy định,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, tờ trình,
công văn, dự thảo văn bản, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có văn bản trả lại và yêu
cầu cơ quan soạn thảo trình bổ sung, hoàn chỉnh lại (trừ trường hợp cấp bách, đột
xuất thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này).
c) Văn phòng
UBND tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp
pháp của văn bản; đồng thời, phối hợp hoặc đề nghị cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những
nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với
cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và
các cơ quan có liên quan đế thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống
nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình và hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh phải
hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với
các công việc cấp bách, cần xử lý gấp hoặc những công việc Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ động báo cáo và tổ
chức thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong thời
gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục trên đây.
Điều 25. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết công việc chủ yếu trên cơ sở Phiếu
trình của Văn phòng UBND tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất
sau 05 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng UBND trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh.
3. Đối với
các nội dung trình là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn
đề phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan
trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng UBND
tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi
làm việc.
4. Đối với
các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc:
a) Cho trình
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp UBND tỉnh;
b) Yêu cầu
chuẩn bị thêm nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt
yêu cầu đề trình ra phiên họp UBND tỉnh;
c) Cho phép
áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến
được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trình.
a) Trường hợp
phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo đế trình Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian sớm nhất.
b) Trường hợp
dự thảo văn bản được UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, trong
vòng 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch UBND
tỉnh ký ban hành.
6. Trong
10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải
xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo cho cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trình biết rõ lý do.
Điều 26. Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản theo quy định tại Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư lưu trữ.
2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật còn được ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau: Văn bản
thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc
họp do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì; Văn bản thông báo kết quả
xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ
quan liên quan biết và thực hiện; Văn bản đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Văn bản chuyên phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giải quyết; Văn bản giao cho cơ quan chức năng
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai nhiệm vụ do
cấp trên giao (xây dựng dự thảo báo cáo, dự thảo kế hoạch) hoặc xem xét, xử lý,
giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức sau
khi được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực;
các văn bản giấy tờ khác khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 27. Phát hành, công bố các văn bản của UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng
UBND tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND ngay trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản được ký, bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản
của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp
đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm
yết công khai theo đúng quy định của pháp luật.
3. Các văn bản
quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải được đăng tải, phổ biến bằng
các hình thức theo quy định; văn bản của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, văn
bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải được kịp thời cập
nhật vào Cổng Thông tin điện tử tỉnh, mạng tin học diện rộng
của UBND tỉnh, mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung
thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai
thác văn bản phát hành, văn bản đến theo quy định.
Điều 28. Tổ chức các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức có liên
quan để xử lý công việc theo trình tự sau:
a) Văn phòng
UBND tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân
công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Khi được
sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa
điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc
họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Cơ quan
được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm chuẩn bị kịp thời, đầy
đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải
trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Cơ quan,
tổ chức, cá nhân được mời họp có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu
ý kiến về những vấn đề liên quan.
đ) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm
từng vấn đề, công việc theo nội dung chương trình đề ra.
e) Tại cuộc
họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần
thảo luận.
2. Tổ chức
các cuộc họp, làm việc để xử lý công việc phát sinh đột xuất, công việc cấp
bách thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Cuộc họp
giao ban tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì cuộc họp giao ban tuần. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường
trực thay mặt Chủ tịch chủ trì cuộc họp giao ban tuần.
b) Nội dung
cuộc họp giao ban hàng tuần gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
chưa xử lý được qua hồ sơ, Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh; các nội dung
theo đề nghị của thành viên UBND tỉnh và các vấn đề khác do Chủ tịch UBND quyết
định.
c) Thành phần
họp giao ban tuần, gồm: Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh
Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp cần thiết có thể mời Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan dự họp.
d) Họp giao
ban tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng UBND tỉnh được tổ
chức vào ngày làm việc đầu tuần. Nếu thay đổi thời gian họp thì Chủ tịch UBND
tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch ủy quyền) quyết định. Thời gian
họp cụ thể được thông báo trước ngày chính thức họp ít nhất 02 ngày.
đ) Việc tổ
chức cuộc họp giao ban tuần, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Cuộc họp,
làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện:
a) Mỗi năm
ít nhất một lần, Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình tiến độ, kết
quả thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của
tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
b) Mỗi quý
ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với các cơ quan
chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực
hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất.
c) Khi cần
thiết, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND một số huyện, thị xã, thành phố họp bàn giải quyết các
vấn đề liên quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương đó.
d) Việc tổ
chức các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Ngoài ra,
tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
có các cuộc họp, làm việc khác với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
Điều 29. Hội nghị chuyên đề
1. Hội nghị
chuyên đề được tổ chức để triển khai hoặc sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực
hiện các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
các văn bản, cơ chế, chính sách hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thuộc phạm vi toàn tỉnh
hay một số ngành, lĩnh vực nhất định.
2. Trình tự
tổ chức hội nghị chuyên đề:
a) Căn cứ chỉ
đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề xuất của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của Hội nghị, Văn
phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung,
thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
b) Các cơ
quan liên quan chuẩn bị các báo cáo, tài liệu tại hội nghị theo phân công của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh như chuẩn bị các đề án trình UBND tỉnh.
c) Tại hội
nghị, cơ quan chủ trì chỉ trình bày báo cáo tóm tắt đề án và những vấn đề cần
thảo luận.
d) Đại biểu
tham dự hội nghị đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn
đề liên quan.
đ) Theo kết
luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh hoặc cơ quan chủ
trì nội dung chính hoàn chỉnh dự thảo các văn bản liên quan, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành; đồng thời Văn phòng UBND tỉnh
ban hành Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh gửi các cơ
quan, đơn vị, liên quan.
Điều 30. Tổ chức cuộc họp, hội nghị của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
dự họp và làm việc
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền quyết
định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của ngành mình, cấp
mình để thảo luận, thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và
được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và của tỉnh.
2. Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện khi tổ chức hội nghị nếu thấy cần
thiết mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
thì báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời
gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện khi thấy cần thiết mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với
Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch
làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp
bách, cần xử lý kịp thời, vấn đề phát sinh, Chánh Văn phòng UBND trực tiếp báo
cáo và chủ động bố trí thời gian để
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
làm việc với cơ quan, đơn vị.
4. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện không cứ hoặc ủy
quyền cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích
danh.
Chương
VI
ĐÔN
ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 31. Mục đích kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng
dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh; việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao; kịp thời
phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm
cho hoạt động chỉ đạo điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật
trong hệ thống hành chính nhà nước.
3. Đề cao ý
thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước.
4. Tăng cường
công tác quản lý, sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều
hành, bảo đảm cho các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu
quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Điều 32. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra
phải được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất trong trường
hợp cần thiết; đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Người đúng đầu
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra
phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của cơ quan, đơn vị, tổ chức được kiểm tra.
3. Quá trình
kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ
ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Phạm vi kiểm tra
1. UBND tỉnh
kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; văn bản
quy phạm pháp luật; các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các công việc, nhiệm vụ đã được
UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các sở, ngành, địa phương
thực hiện.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra
việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa
bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 34. Phương thức và thẩm quyền kiểm tra
1. UBND tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết.
2. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì kiểm tra thường xuyên, định
kỳ hoặc đột xuất việc thi hành nội dung các văn bản, sự chỉ đạo, điều hành và
các công việc đã phân công.
3. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với người đứng đầu
các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc
làm việc trực tiếp tại cơ sở khi cần thiết.
4. Văn phòng
UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản
của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra thường
xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi thuộc lĩnh vực,
địa bàn quản lý.
6. Việc kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020.
Điều 35. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết
thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có
thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ
hàng quý, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn
quản lý.
3. Văn phòng
UBND tỉnh tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc
thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh vào cuối quý.
Chương
VII
TIẾP
KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 36. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách
trong nước
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm,
làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chương trình làm việc, công tác
và chỉ đạo của cấp trên.
b) Tiếp khách
theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh.
c) Tiếp theo
đề nghị của khách đến thăm, làm việc tại địa phương.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND; Chủ tịch UBND cấp huyện;
người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu
rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp
và kèm theo các thông tin cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động
của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt
kết quả tốt.
3. Văn phòng
UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị;
thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ
quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
b) Phối hợp
với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết,
theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên
quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp.
c) Mời các
cơ quan báo chí, truyền thông dự để đưa tin về cuộc tiếp theo sự chỉ đạo của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Phối hợp
với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho cuộc tiếp;
tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 37. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách
nước ngoài
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp
xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của
các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề
nghị trực tiếp của khách đến thăm và làm việc tại tỉnh theo quy định.
2. Các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị
nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành
viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề
liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng
UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 36 Quy chế này để Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện cuộc tiếp đạt kết quả.
4. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có kế hoạch tiếp
khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời
gian dự kiến tiếp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 02 ngày làm
việc, trước ngày dự kiến tiếp, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi,
quản lý.
5. Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện
đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị,
đối ngoại, nghi thức và phong tục, tập quán của Việt Nam, chuẩn bị các nội dung
liên quan, bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện
hành của Chính phủ.
Điều 38. Chế độ đi công tác
1. Thành
viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hàng tháng phải bố
trí thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển
khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị,
các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở
để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục
khó khăn.
Tùy nội dung
chuyến đi công tác của các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị tổ chức hình thức
đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
2. Thành
viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện di công tác, làm việc với các tỉnh, thành phố khác và các Bộ, ngành Trung
ương trên 03 ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh (trừ
trường hợp tham gia đoàn công tác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng
đoàn).
3. Trong thời
gian HĐND và UBND tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công tác,
trừ trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Thành
viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ được
đi khi có sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Các thành
viên UBND tỉnh, Thu trường cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, trong
thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi về phải báo cáo bằng văn bản với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng
UBND tỉnh có nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại
các đơn vị, cơ sở trọng địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan liên quan biết kết quả các cuộc thăm
và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VIII
CÔNG
TÁC THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CỦA CÔNG DÂN
Điều 39. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo
Chánh Thanh tra tỉnh. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện nghiêm
túc công tác thanh tra, tiếp công dân và tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh họp với
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để
giải quyết các vụ việc kiến nghị, phản ánh khiếu nại, tố cáo phức tạp còn tồn đọng.
2. Chủ tịch
UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy
ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại, những vụ việc khiếu kiện tồn
đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa
phương mình.
3. Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành Nội quy tiếp công dân; xây dựng và tổ chức thực hiện lịch tiếp
công dân định kỳ theo quy định của Luật Tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với
Thường trực tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh tổ
chức tiếp công dân định kỳ hoặc tiếp công dân khi có yêu cầu đột xuất theo quy
định.
Điều 40. Trách nhiệm của thành viên CBND tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Trong phạm
vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng thanh tra có trách nhiệm tổ chức công
tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ theo chương trình,
kế hoạch đã được phê duyệt và các cuộc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh.
2. Xử lý, giải
quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Tổ chức
tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều 41. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Ngoài việc
thực hiện các nội dung của Quy chế này, có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra
công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tiến hành
xác minh, kết luận, tham mưu, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các vụ việc khiếu nại, tố cáo đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Xem xét,
kết luận nội dung tố cáo mà Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng
có vi phạm pháp luật; trong trường
hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
4. Trực tiếp
thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện
báo cáo theo quy định tại phiên họp của UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân trọng địa phương; các giải pháp khắc phục
tồn tại, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 42. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Sắp xếp,
bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp
với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của địa
phương.
3. Kiểm tra
đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực
hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực
thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận,
phân loại, xử lý đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời
cho các đương sự có đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 43. Tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị
1. Chỉ đạo tổ
chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Ban Tiếp công dân thuộc
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
Tiếp công dân; phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan chuẩn bị
hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết khác để Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công
dân định kỳ theo lịch tiếp công dân và quy định của Luật Tiếp công dân.
2. Ban Tiếp
công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các
cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm
đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt
việc tiếp công dân theo đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Chương IX
CÔNG
TÁC PHÁT NGÔN, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 44. Trách nhiệm thông tin, báo cáo và quản lý
thông tin
1. Trách nhiệm
của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Định kỳ
có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và
các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh; đồng thời,
gửi các thành viên UBND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, UBND cấp huyện.
b) Ủy quyền
cho một Phó Chủ tịch UBND tỉnh là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí của UBND tỉnh.
c) Ủy quyền
cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo hằng tháng về công tác chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện.
2. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Phối hợp
trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh; tham dự các cuộc họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch UBND tỉnh với
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh.
b) Hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Giúp UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng,
năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.
d) Chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh tổ chức cập nhật các báo cáo,
thông tin về tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, thông tin chỉ đạo,
điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của UBND tỉnh theo
yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Tổ chức
việc điểm báo hàng tuần gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các
cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm
của thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Củng cố,
tăng cường hệ thống, thông tin nội bộ, kịp thời nắm tình hình công việc chủ yếu
diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.
b) Gửi Chủ tịch
UBND tỉnh các báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng của tỉnh: báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng;
báo cáo quý chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý; báo cáo 6 tháng chậm
nhất vào ngày 20 tháng 6; báo cáo năm chậm nhất vào
ngày 20 tháng 12 hàng năm; các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Dự thảo
các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh.
d) Thường
xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp
huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế
độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có
trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về
tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm của UBND
tỉnh.
5. Chủ tịch
UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan hành chính nhà nước được Chủ tịch UBND
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện ủy
quyền phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng Nghị định số
09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 45. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương cho Nhân dân
1. Trách nhiệm
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện
chế độ thông tin trước cho Nhân dân thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước
HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử
tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng.
b) Tổ chức họp
báo, cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và Nhân dân theo
quy định của pháp luật về tình hình hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, văn bản của UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm
của ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện:
a) Tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn
thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại
địa phương theo quy định của Luật Báo chí và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
b) Thực hiện
trả lời báo chí theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND
tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên
truyền cho công tác của cơ quan đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng,
phát tin sai sự thật.
c) Tăng cường
quản lý công tác thông tin chuyên ngành; không để lộ các
thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước.
d) Thông báo
công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của Nhân dân
3. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị
nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Tổ chức
công bố, phát hành, cập nhật các văn bản, các quy định, chính sách do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của Nhân dân ở địa phương
(trừ các văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
Điều 46. Truyền thông tin trên cổng Thông tin điện tử
tỉnh
1. Các văn bản
sau đây phải được đăng trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh.
a) Văn bản quy
phạm pháp luật của UBND tỉnh đã ban hành.
b) Các văn bản
của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh soạn thảo gửi để lấy ý
kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà
nước).
c) Các văn bản
hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh
chỉ định.
2. Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng thông tin
diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các
thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của
Chính phủ và lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Các cơ
quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh phải thường xuyên theo dõi thông tin trên hệ
thống quản lý văn bản điều hành, Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh,
mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành
và các thông tin do UBND tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương X
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quy chế
làm việc cụ thể ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình phù hợp với Quy chế này;
2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này ở các ngành, các cấp trên địa bàn
tỉnh.
Điều 48. Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, khi có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù
hợp với văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và tình hình thực tế của địa
phương, các thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị
liên quan có văn bản đề xuất, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.