UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 28 tháng 10 năm
2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, HÌNH
THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG HOÀN THÀNH VƯỢT MỨC KẾ HOẠCH
NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban
hành quy chế xem xét quyết định dự toán và phân bổ Ngân sách địa phương, phê
chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành qui chế thi đua khen
thưởng tỉnh Quảng Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ
và Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 2219/TTr- TCDN ngày 25 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đối tượng, hình thức, tiêu
chuẩn khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách
Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay
thế Quyết định số 45/2004/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình về việc ban hành quy định đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen
thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch ngân sách Nhà nước giao hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội
vụ; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTNS HĐND tỉnh;
- Đảng ủy khối CQ, DN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Ban QLKKT tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Hội DN nhỏ và vừa;
- Báo QB, Đài PT- TH QB;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu VT, KTN, KTTH, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG HOÀN THÀNH VƯỢT MỨC KẾ HOẠCH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC GIAO HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2013 /QĐ-UBND ngày28 tháng 10 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 1. Đối tượng khen, thưởng
Các doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế khác (được cấp có
thẩm quyền giao chỉ tiêu nộp thuế) và các hộ sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều 2. Hình thức khen, thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giấy khen
của các ngành theo thẩm quyền về hoàn thành vượt mức nghĩa vụ ngân sách Nhà
nước.
2. Thưởng tiền từ nguồn nộp vượt kế hoạch ngân sách hàng
năm; tuỳ theo mức độ hoàn thành, mức tiền thưởng theo quy định tại Điều 4 Quy
định này.
II. TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG
Điều 3. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
1. Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao; không có nợ tồn đọng thuế;
nộp đúng, nộp đủ và kịp thời theo luật định và quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh với mức nộp như sau:
- Các doanh nghiệp, HTX và các tổ chức kinh tế khác (được
cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu nộp thuế) phải có tổng số nộp vượt kế hoạch từ
100 triệu đồng trở lên.
- Các hộ sản xuất kinh doanh có tổng số nộp thuế từ 300
triệu đồng/năm trở lên.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo luật định; tuân thủ và chấp hành
tốt các quy định có liên quan như tài chính - kế toán, thống kê, bảo vệ môi
trường...
Điều 4. Mức tiền thưởng
1. Đối với các doanh nghiệp, HTX và các tổ chức kinh tế khác
đủ tiêu chuẩn xét thưởng tại Điều 3 Quy định này được thưởng bằng 10% số vượt
kế hoạch với điều kiện: Kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước được xây dựng cao hơn
số nộp năm trước (Nếu kế hoạch xây dựng thấp hơn hoặc bằng số thực hiện năm
trước thì số nộp vượt được tính so với số thực hiện năm trước).
Số tiền thưởng không vượt quá 200 triệu đồng/đơn vị.
2. Đối với các hộ sản xuất kinh doanh đủ tiêu chuẩn xét
thưởng tại Điều 3 Quy định này được thưởng với mức 01% trên số thực nộp vào
ngân sách Nhà nước.
Điều 5. Nguồn tiền thưởng
Trích từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện
hành của Luật ngân sách Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Kết thúc năm tài chính, cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan
Thuế, Bảo hiểm xã hội, Ban quản lý Khu kinh tế (Đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong Khu công nghiệp) và các ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và tổng
hợp các đơn vị đủ tiêu chuẩn xét thưởng, gửi Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở
Nội vụ) đối với cấp tỉnh và Phòng Nội vụ đối với cấp huyện để đề nghị khen
thưởng. Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Giao Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương
triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tài chính để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.